Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Quy định pháp luật mới nhất về nghỉ hàng năm của người lao động
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 510 Lượt xem

Quy định pháp luật mới nhất về nghỉ hàng năm của người lao động

Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Người lao động được nghỉ hàng năm như thế nào?

Điều 113 Bộ luật lao động quy định về nghỉ hằng năm như sau:

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: 

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. 

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. 

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này. 

Bình luận quy định về chế độ nghỉ hằng năm của người lao động

Thời gian nghỉ hằng năm là khoảng thời gian nghỉ ngơi, ngoài các loại thời gian nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương và được tính theo năm. Về bản chất, thời gian nghỉ hằng năm là thời gian người lao động nghỉ ngơi để “bảo dưỡng” sức lao động và để giải quyết các công việc cá nhân hoặc tham gia các hoạt động xã hội khác, nhằm bảo đảm hài hòa đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, và được hưởng nguyên lương. 

Trên cơ sở quy định của ILO trong Công ước số 132 năm 1970 về ngày nghỉ được hưởng lương và kế thừa, tổng hợp các nội dung trong Điều 111, 113, 114 của BLLĐ năm 2012, Điều 113 BLLĐ năm 2019 quy định các vấn đề: 1) Mức thời gian nghỉ hằng năm; 2) Các trường hợp được thanh toán tiền chưa nghỉ hằng năm; 3) Lịch nghỉ hằng năm; 4) Tạm ứng tiền lương khi nghỉ hằng năm; 5) Thời gian đi đường. Cụ thể: 

Mức thời gian nghỉ hằng năm: Mức thời gian nghỉ hằng năm quy định cụ thể trong khoản 1 Điều 113. Theo đó, người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm với mức 12 ngày, 14 ngày hoặc 16 ngày tùy thuộc vào điều kiện lao động, tính chất công việc và điều kiện sinh sống của người lao động.

Trường hợp lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì vẫn có quyền nghỉ hằng năm, số ngày nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc cho người sử dụng lao động. Với mức nghỉ trung bình 01 ngày trong một tháng ở điều kiện lao động trung bình, nhìn chung có tính khả thi và phù hợp với thực tế sử dụng lao động trong các đơn vị, nhất là bảo đảm quyền được nghỉ ngơi của thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm bao gồm nhiều loại thời gian khác nhau được hướng dẫn trong các văn bản dưới luật. 

– Các trường hợp được thanh toán tiền chưa nghỉ hằng năm: Nghỉ hằng năm là quyền của người lao động được pháp luật bảo đảm, vì thế về nguyên tắc, người lao động sẽ được thanh toán bằng tiền cho những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết. 

Trên cơ sở này, Điều 113 BLLĐ năm 2019 quy định chỉ trong 02 trường hợp là do thôi việc và bị mất việc làm (bỏ “vì các lý do khác” trong BLLĐ năm 2012) mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì người lao động mới được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Riêng các trường hợp vì lý do khác hoặc người lao động tự nguyện không nghỉ thì không được thanh toán tiền.

Quy định này khá minh bạch so với trước, bảo đảm tính khả thi và thống nhất với các quy định về chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật.

– Lịch nghỉ hằng năm: Để bảo đảm tiến độ công việc và thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh của đơn vị, điều luật quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm của người lao động sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Đồng thời, để đáp ứng nhu cầu về thời gian cụ thể cần nghỉ ngơi của người lao động và giúp họ chủ động, bảo đảm được mục đích của ngày nghỉ hằng năm đồng thời bảo đảm ổn định lao động trong đơn vị, thì người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. 

– Tạm ứng tiền lương khi nghỉ hằng năm: Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định. Việc quy định về tạm ứng tiền lương cho người lao động khi nghỉ hằng năm như vậy là hợp lý, nhằm bảo đảm đời sống của người lao động trong những ngày thực hiện quyền nghỉ ngơi. Mức tạm ứng ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ, cũng như quy định trước đây, là phù hợp với nhu cầu của người lao động và trách nhiệm bảo đảm của người sử dụng lao động. 

– Thời gian đi đường: Cũng như quy định trước đây, khoản 6 điều luật quy định khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi