Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Nội dung quản lý nhà nước về lao động gồm những gì?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1037 Lượt xem

Nội dung quản lý nhà nước về lao động gồm những gì?

Quản lý nhà nước về lao động là một trong những lĩnh vực quản lý của Nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào nội dung quản lý, sử dụng các biện pháp quản lý nhằm tác động vào đối tượng quản lý, bảo đảm và thúc đẩy quan hệ lao động, thị trường lao động phát triển theo định hướng, mục tiêu mà Nhà nước đặt ra.

Quy định về Nội dung quản lý nhà nước về lao động

Điều 212 Bộ luật lao động quy định về Nội dung quản lý nhà nước về lao động như sau:

1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lao động.

2. Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và biến động cung, cầu lao động; quyết định chính sách tiền lương đối với người lao động; quyết định chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, phân bố sử dụng lao động toàn xã hội, giáo dục nghề nghiệp, phát triển kỹ năng nghề; xây dựng khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia, khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ thuộc giáo dục nghề nghiệp. Quy định danh mục nghề chỉ được sử dụng lao động đã qua đào tạo giáo dục nghề nghiệp hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

3. Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về lao động; thống kê, thông tin về lao động và thị trường lao động, về mức sống, tiền lương và thu nhập của người lao động; quản lý lao động về số lượng, chất lượng và biến động lao động. 

4. Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; thúc đẩy việc áp dụng quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động; thực hiện việc đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp. 

5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.

6. Hợp tác quốc tế về lao động. 

Bình luận về Nội dung quản lý nhà nước về lao động theo Bộ luật lao động

Quản lý nhà nước về lao động là một trong những lĩnh vực quản lý của Nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào nội dung quản lý, sử dụng các biện pháp quản lý nhằm tác động vào đối tượng quản lý, bảo đảm và thúc đẩy quan hệ lao động, thị trường lao động phát triển theo định hướng, mục tiêu mà Nhà nước đặt ra. 

Quản lý nhà nước về lao động bao gồm các nội dung chủ yếu: 

(i) Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lao động. 

– Quản lý nhà nước về lao động trước hết phải bằng pháp luật. Vì vậy, việc ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật là một khâu rất quan trọng trong lĩnh vực quản lý nhà nước về lao động.

Hệ thống văn bản pháp luật phải được ban hành một cách đồng bộ, tuân thủ nghiêm ngặt về thủ tục, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, đồng thời phải đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thực tế trong điều kiện nước ta đang hội nhập quốc tế, tạo hành lang pháp lý cho việc xử lý tranh chấp lao động, cải thiện quan hệ lao động lành mạnh, hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững. 

Thực tiễn hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lao động thời gian gần đây đã có những bước tiến cả về nội dung và kỹ thuật lập pháp. BLLĐ năm 2019 được các chuyên gia của ILO đánh giá là một tiến bộ quan trọng bởi những sửa đổi trong BLLĐ sẽ cải thiện đáng kể vấn đề việc làm và quan hệ lao động của Việt Nam, tạo nền tảng vững chắc cho hội nhập quốc tế và thương mại công bằng.

Để triển khai BLLĐ năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2021), Nhà nước xây dựng và ban hành 14 Nghị định của Chính phủ, 01 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và 06 Thông tư của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành BLLĐ năm 2019. 

(ii) Các nội dung phục vụ nhu cầu phát triển nguồn nhân lực: Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và biến động cung, cầu lao động; quyết định chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, phân bố và sử dụng lao động toàn xã hội, giáo dục nghề nghiệp, phát triển kỹ năng nghề; xây dựng khung trình độ kỹ năng 

nghề quốc gia, khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ thuộc giáo dục nghề nghiệp. Quy định danh mục nghề chỉ được sử dụng lao động đã qua đào tạo giáo dục nghề nghiệp hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. 

(iii) Các nội dung đảm bảo duy trì, ổn định, làm lành mạnh môi trường lao động và quan hệ lao động, như:

Quyết định chính sách tiền lương đối với người lao động; tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về lao động; thống kê, thông tin về lao động và thị trường lao động, về mức sống, tiền lương và thu nhập của người lao động; quản lý lao động về số lượng, chất lượng và biến động lao động; xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; thúc đẩy việc áp dụng quy định của BLLĐ đối với người làm việc không có quan hệ lao động, thực hiện việc đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật. 

(iv) Hoạt động hợp tác quốc tế về lao động để đáp ứng các yêu cầu hội nhập quốc tế, nhất là trong bối cảnh Việt Nam tham gia vào các hiệp định thương mại thế hệ mới và đã hợp tác quan hệ ngoại giao, kinh tế, xã hội đối với nhiều nước trên thế giới. Việc hợp tác quốc tế về lao động nhằm mở rộng quan hệ quốc tế, mở rộng thị trường lao động, đảm bảo việc làm, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và cơ hội việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

Thời gian vừa qua, hoạt động hợp tác quốc tế về lao động đã gặt hái được nhiều thành công, từ việc ký kết, gia nhập, phê chuẩn, nội luật hóa các công ước quốc tế về lao động, đến hoạt động hợp tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và tiếp nhận người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, ký kết các điều ước quốc tế song phương, đa phương về lao động với một số quốc gia trên thế giới. 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi