Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Nội dung hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 496 Lượt xem

Nội dung hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng tác phẩm, quyền liên quan là sự thỏa thuận của bên chuyển giao và bên được chuyển giao, theo đó bên chuyển giao có nghĩa vụ chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan mình có quyền sở hữu cho bên được chuyển giao sử dụng trong thời hạn…

Hợp đồng chuyển nhượng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng dân sự do vậy nó cũng có dấu hiệu đặc trưng là “sự thỏa thuận” của các bên tham gia quan hệ hợp đồng.

Vậy Nội dung hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải đảm bảo những quy định nào? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết sau để có thêm thông tin hữu ích.

Khái niệm hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

Quyền tác giả, quyền liên quan là các quyền tài sản có thể chuyển giao thông qua hợp đồng. Hợp đồng được xác lập giữa chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan với bên chủ thể có nhu cầu sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật, sử dụng quyền liên quan. Các thỏa thuận liên quan đến đối tượng chuyển giao quyền sử dụng, quyền liên quan, giá cả chuyển giao (nếu có), phạm vi quyền tác giả, quyền liên quan, thời hạn, cách thức chuyển giao, thời hạn chuyển giao và các thỏa thuận khác. Bên chủ thể được chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan chỉ có quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan, mà không có quyền sở hữu các quyền này.

Các quyền như công bố tác phẩm hoặc cho người khác công bố tác phẩm (khoản 3 Điều 19 Luật SHTT) có thể được chuyển giao và các quyền tài sản như quyền làm tác phẩm phái sinh, biểu diễn trước công chúng, sao chép tác phẩm, truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương thức hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hặc bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác… phụ thuộc vào nội dung của hợp đồng do các bên thỏa thuận (Điều 47 Luật SHTT).

Nếu có thỏa thuận trong hợp đồng thì người được chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được quyền thực hiện các hành vi: Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình, sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình; Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng; phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.

Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các quyền này phải trả tiền thù lao cho người biểu diễn theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong trường hợp pháp luật không quy định. Các thỏa thuận về sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình, nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng, phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng, phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình, định hình chương trình phát sóng, sao chép bản định hình chương trình phát sóng…

Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng tác phẩm, quyền liên quan là sự thỏa thuận của bên chuyển giao và bên được chuyển giao, theo đó bên chuyển giao có nghĩa vụ chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan mình có quyền sở hữu cho bên được chuyển giao sử dụng trong thời hạn, theo phạm vi quyền tác giả, quyền liên quan các bên đã thỏa thuận và bên được chuyển giao có quyền sử dụng quyền tác gia, quyền liên quan được chuyển giao trong thời hạn thỏa thuận.

Các quyền không được chuyển giao

Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ, tác giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân là quyền đặt tên tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả (Điều

19 Luật SHTT), trừ quyền công bố tác phẩm.

a) Người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân đã xác định tại Điều 19 Luật SHTT như đã xác định.

b) Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu những tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

c) Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

Nội dung hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;

b) Căn cứ chuyển quyền;

c) Phạm vi chuyển giao quyền;

d) Giá, phương thức thanh toán;

đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là một loại hợp đồng dân sự, vì vậy những quy định về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự năm 2015 được áp dụng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan và hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan về thời điểm giao kết hợp đồng, về hiệu lực của hợp đồng (Điều 401 BLDS).

Về phụ lục hợp đồng (Điều 403), về giải thích hợp đồng (Điều 404); Hợp đồng theo mẫu (Điều 405); Điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng (Điều 406); Hợp đồng vô hiệu (Điều 407); Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được (Điều 408); Thực hiện hợp đồng song vụ (Điều 410); Hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ (Điều 411); Không thực hiện được hợp đồng do lỗi của cá bên (Điều 414); Thời hạn được bồi thường do vi phạm hợp đồng. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản (Điều 420); Chấm dứt hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng, đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng; bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.

->>>> Tham khảo thêm: Đăng ký bản quyền tác giả

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi