Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Nợ xấu ngân hàng có đi xuất khẩu lao động được không?
  • Thứ tư, 26/07/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1064 Lượt xem

Nợ xấu ngân hàng có đi xuất khẩu lao động được không?

Điều 42 Luật người lao động Việt Nam quy định về các điều kiện người lao động Việt Nam được đi xuất khẩu lao động nước ngoài.

Nợ xấu là gì?

Theo khoản 8 Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, nợ xấu (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Hiểu đơn giản Nợ xấu được hiểu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Cụ thể, nếu quá thời gian quá hạn thanh toán trên 90 ngày thì bị coi là nợ xấu.

Phân loại các nhóm nợ xấu

– Nhóm 1 Nợ đủ tiêu chuẩn

+ Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;

+ Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;

+ Khoản nợ được phân loại nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (tại mục 2.3 dưới đây).

– Nhóm 2 Nợ cần chú ý

+ Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày;

+ Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn;

+ Khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN (Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn hoặc cao hơn).

– Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

+ Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

+ Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn;

+ Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận;

+ Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:  Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung); Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung); Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);  Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;

+ Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

+ Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN;

+ Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8  Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

– Nhóm 4 Nợ nghi ngờ

+ Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

+ Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

+ Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn;

+ Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

+ Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được;

+ Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

+ Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN;

+ Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

– Nhóm 5 Nợ có khả năng mất vốn

+ Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

+ Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

+ Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

+ Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên;

+ Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

+ Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;

+ Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

+ Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản;

+ Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN;

+ Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Cách kiểm tra nợ xấu ngân hàng

Có 02 cách kiểm tra nợ xấu ngân hàng online. Kiểm tra tại website Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam CIC hoặc kiểm tra bằng ứng dụng CIC trên thiết bị di động.

Ví dụ về cách kiểm tra tại website Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam

Bước 1: Truy cập web CIC https://cic.gov.vn

Bước 2: Thực hiện đăng ký theo hướng dẫn bao gồm thông tin cá nhân, hình ảnh CMND/CCCD,…

Bước 3: Nhập “Mật khẩu” và “Xác nhận mật khẩu”, sau đó nhấn “Tiếp tục”

Bước 4: Nhập mã OTP được gửi về số điện thoại mà đã đăng ký, sau đó ấn “tiếp tục“

Bước 5: Nhân viên CIC sẽ gọi điện thoại cho bạn để xác thực thông tin qua hình thức hỏi – đáp

Bước 6: Sau khi tạo tài khoản thành công, kết quả đăng ký, tên đăng nhập, mật khẩu sẽ được gửi qua SMS/Email của bạn.

Bước 7: Đăng nhập vào hệ thống CIC, và kiểm tra lịch sử tín dụng ở phần thông tin cá nhân.

Nợ xấu ngân hàng có xin được visa hay không?

Theo quy định pháp luật về xuất nhập cảnh thì những trường hợp sau đây sẽ bị cấm xuất, nhập cảnh sang nước ngoài:

– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra

– Đang chấp hành án phạt, bản án hình sự

– Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.

– Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.

– Không được phép xuất cảnh vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

– Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

– Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật.

Như vậy người mắc nợ xấu thuộc trường hợp: Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.trong quy định về luật xuất nhập cảnh.

Theo đó nợ xấu ngân hàng rất khó để đi xin được Visa, trừ trường hợp có tài sản đảm bảo cho chuyến đi như giấy tờ nhà đất, xe ô tô, bất động sản, cổ phiếu; ủy quyền cho người thân khoản nợ hay thánh toán trước những khoản cần thiết theo quy định của ngân hàng.

Nợ xấu ngân hàng có đi xuất khẩu lao động được không?

Điều 42 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động như sau:

Điều 42. Điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài Người lao động được đi làm việc ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

2. Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;

3. Có ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức tốt;

4. Đủ sức khoẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;

5. Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;

6. Được cấp chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết;

7. Không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Đồng thời, theo chia sẻ trên về các trường hợp cấm xuất cảnh thì công dân sẽ bị hạn chế xuất cảnh khi có ” những nghĩa vụ khác về tài chính” và trường hợp nợ xấu ngân hàng cũng được coi là nghĩa vụ khác về tài chính. Tuy nhiên khi vay tiền ở ngân hàng nếu như bạn có có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì sẽ không thuộc trường hợp bị hạn chế xuất cảnh.

Như vậy, có thể thấy khi có nợ xấu ngân hàng bạn sẽ bị hạn chế xuất cảnh nếu thuộc vào trường hợp khoản vay này đến hạn mà bạn chưa trả được và không có tài khoản đảm bảo cho khoản vay. Hoặc nếu bạn không có tài sản đảm bảo, đến thời hạn mà không trả nợ và Ngân hàng đã khởi kiện bạn thì chưa được xuất cảnh do đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự. Để đảm bảo chắc chắn để có thể đi xuất khẩu lao động bạn nên trả hết khoản nợ xấu ở ngân hàng để không bị hạn chế xuất cảnh.

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về: Nợ xấu ngân hàng có đi xuất khẩu lao động được không? Khách hàng theo dõi bài viết của Luật Hoàng Phi có vướng mắc khác vui lòng liên hệ hotline Luật Hoàng Phi: 1900.6557 để được hỗ trợ nhanh chóng, tận tình.

Đánh giá bài viết:
Đánh giá post

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi