Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 989 Lượt xem

Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động

Bộ luật lao động mới nhất quy định về Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động tại Điều 53, do đó các bên trong quan hệ cho thuê lại lao động cần lưu ý.

Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động là gì?

Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động theo Điều 53 Bộ luật lao động như sau:

Điều 53. Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động

1. Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.

2. Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây: 

a) Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định; 

b) Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân; 

c) Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.

3. Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây: 

a) Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động 

b) Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động; 

c) Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công ngh, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.

4. Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

Tư vấn về Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động 

Đây là điều luật mới được bổ sung trong BLLĐ năm 2019 trên cơ sở luật hóa Nghị định hướng dẫn thi hành quy định về cho thuê lại lao động trong BLLĐ năm 2012. Tư tưởng bảo vệ người lao động và hạn chế kinh doanh hoạt động cho thuê lại lao động được thể hiện rất rõ, theo đó: 

– Quy định rõ thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động. Nghĩa là mỗi người lao động làm việc theo hình thức cho thuê lại lao động sẽ chỉ làm việc cho một người sử dụng lao động khác tối đa 12 tháng (khoản 2 Điều 54 BLLĐ năm 2012 không quy định rõ là đối với người lao động mà chỉ nói chung là: thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không quá 12 tháng). 

– Bổ sung các trường hợp bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại: (i) Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định; (ii) Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân; (iii) Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. 

Với quy định này, các doanh nghiệp khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ cho thuê lại lao động sẽ phải cân nhắc hết sức kỹ lưỡng nhu cầu, điều kiện trước khi thuê lại lao động bảo đảm đúng quy định của pháp luật.

 Với trường hợp (i), doanh nghiệp sẽ phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh rõ ràng về “sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định”. Với trường hợp (ii), tài liệu chứng minh sẽ rất rõ ràng, dễ hiểu nhưng số lượng lao động lại không nhiều và tùy thuộc thời điểm.

Trong trường hợp (iii) mà điều luật quy định nói trên, rõ ràng pháp luật đang khuyến khích sử dụng dịch vụ cho thuê lại lao động đối với công việc yêu cầu lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà rất hạn chế hoặc gần như không thể thực hiện đối với các công việc yêu cầu lao động phổ thông hoặc có trình độ chuyên môn, kỹ thuật không cao. 

– Bổ sung quy định các trường hợp bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại: (i) Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động; (ii) Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động; (iii) Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập. 

Quy định này được hiểu rằng, kể cả khi rơi vào ba trường hợp được sử dụng lao động thuê lại (tại khoản 2 Điều này), thì bên thuê lại lao động cũng không được sử dụng lao động thuê lại nếu thuộc 3 trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 

– Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác, không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. 

Mặc dù tên điều luật quy định các nguyên tắc của hoạt động cho thuê lại lao động, tuy nhiên, khi nghiên cứu nội dung điều luật, chúng ta thấy có 2/3 nội dung quy định về các trường hợp được sử dụng không được sử dụng lao động thuê lại của bên thuê lại lao động, 1/3 nội dung đưa ra thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động.

Có lẽ, nội dung của điều luật chưa sát với tên điều là “nguyên tắc” vì: (i) Chỉ quy định về tình huống và trách nhiệm của 2/3 chủ thể trong quan hệ cho thuê lại lao động; (ii) Chưa đề cập đến chủ thể chính của hoạt động kinh doanh; và (iii) Thể hiện tư tưởng bảo vệ người lao động làm việc theo hình thức thuê lại lao động hoặc hạn chế kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động. 

->>>>> Tham khảo thêm: Giấy phép lao động

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi