Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Người lao động nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như thế nào?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 513 Lượt xem

Người lao động nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như thế nào?

Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

Quy định về Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

Điều 115 Bộ luật lao động quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương 

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Tư vấn quy định về Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

Điều 115 quy định hai loại thời gian nghỉ ngơi: 1) Thời gian nghỉ về việc riêng; 2) Thời gian nghỉ không hưởng lương. 

– Về thời gian nghỉ việc riêng: 

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều luật này, có hai việc được coi là việc riêng của người lao động mà người lao động được quyền nghỉ ngơi để giải quyết, đó là việc liên quan đến bản thân và thân nhân của người lao động khi kết hôn hoặc chết. Cụ thể, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây: bản thân người lao động kết hôn được nghỉ 03 ngày; con đẻ, con nuôi kết hôn được nghỉ 01 ngày; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi chết được nghỉ 03 ngày. 

So với Điều 116 BLLĐ năm 2012, Điều luật này đã sửa đổi, bổ sung một số quy định về các trường hợp người lao động nghỉ việc được hưởng nguyên lương. Đó là: (i) Bổ sung trường hợp “cha nuôi, mẹ nuôi chết”; (ii) Quy định rõ trường hợp “Con kết hôn: nghỉ 01 ngày” sẽ bao gồm cả con đẻ và con nuôi; (iii) Quy định rõ trường hợp “bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết” sẽ bao gồm “cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng”; (iv) Quy định rõ trường hợp “Con chết: nghỉ 03 ngày” sẽ bao gồm cả con đẻ và con nuôi. 

– Về thời gian nghỉ không hưởng lương: 

Người lao động được nghỉ nhưng không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. Việc quy định các đối tượng ông/bà nội hoặc ngoại, anh chị em ruột chết và anh chị em ruột kết hôn thì người lao động được nghỉ sự kiện quan trọng đối với mỗi gia đình, cần có sự tham gia, chung tay góp sức của nhiều thành viên.

Hơn nữa, với quy mô gia đình ít con như hiện nay, việc chia sẻ trách nhiệm với tư cách là cháu ruột hoặc anh, chị, em ruột trong các trường hợp này là cần thiết, phù hợp với đạo lý và truyền thống, văn hóa của dân tộc Việt Nam.

Tuy nhiên, điều luật quy định trong các trường hợp nghỉ này, người lao động không được hưởng lương là không hợp lý, không đáp ứng được nhu cầu phát sinh trong cuộc sống của con người, đồng thời không tạo điều kiện cho người lao động yên tâm để giải quyết công việc gia đình. Thiết nghĩ, pháp luật đã cho phép người lao động nghỉ làm việc, thì nên quy định có hưởng lương để bảo đảm quyền lợi cho người lao động. 

Ngoài thời gian nghỉ về việc riêng như trên, khoản 3 Điều 115 quy định người lao động, nếu có nhu cầu, có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ thêm. Thời gian nghỉ thêm này người lao động không được hưởng lương. Trong trường hợp người lao động nghỉ việc riêng, mà trong thời gian nghỉ theo chế độ vẫn chưa giải quyết xong công việc gia đình, có nhu cầu nghỉ thêm, thì người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Như thế có nghĩa là, các trường hợp khác (không thuộc khoản 1 và khoản 2 Điều này) mà người lao động có những công việc khác phát sinh, nếu chỉ sử dụng các loại thời gian nghỉ ngơi khác vẫn chưa đủ, ví dụ: xây nhà, sau sinh con mà sức khỏe còn yếu, có người thân ốm đau cần chăm sóc v… thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động có nhu cầu nghỉ trong thời gian dài thì có thể tạm hoãn hợp đồng lao động theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 30 Bộ luật. 

Như vậy, bên cạnh việc quy định thời gian nghỉ việc riêng theo chế độ, pháp luật cũng tôn trọng quyền tự do thoả thuận của các bên, đáp ứng nhu cầu của người lao động cần giải quyết các công việc riêng của bản thân và gia đình. 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi