Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Người lao động không nộp bảo hiểm bị xử phạt bao nhiêu?
  • Thứ năm, 14/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1125 Lượt xem

Người lao động không nộp bảo hiểm bị xử phạt bao nhiêu?

Tôi đã kí hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty, tôi không nộp bảo hiểm xã hội, tôi đã nói với công ty là tôi không nộp và công ty đồng ý, sắp có đoàn thanh tra xuống kiểm tra, liệu tôi có bị phạt không? bị phạt như thế nào?

Câu hỏi:

Tôi có một câu hỏi muốn nhận được sự tư vấn như sau: tháng 7/2023, tôi có kí hợp đồng lao động không thời hạn với một công ty, tôi không muốn đóng bảo hiểm xã hội vì sẽ giảm đi số tiền lương nên đã có đề cập với công ty đó là không đóng bảo hiểm xã hội. Đến nay là tháng 9/2023, công ty nói với tôi có sẽ có đoàn thanh tra lao động về làm việc, kết hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội xử lý những hành vi không nộp bảo hiểm xã hội. Vậy cho tôi hỏi, tôi sẽ bị phạt như thế nào? Tôi có bị đuổi việc không?

Trả lời:

Chào bạn, câu hỏi của bạn thuộc lĩnh vực tư vấn Luật lao động. Với câu hỏi của bạn, Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.Trường hợp của bạn thuộc những đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Cụ thể những đối tượng theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Người lao động không nộp bảo hiểm bị xử phạt bao nhiêu?

Người lao động không nộp bảo hiểm bị xử phạt bao nhiêu?

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1, Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức”;

…..

Như vậy, theo quy định tại điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bạn đã kí hợp đồng lao động không xác định thời hạn cho nên bạn thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo như bạn trình bày thì bạn đã có thỏa thuận với công ty ( người sử dụng lao động là không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc), hành vi này đã trái với quy định của pháp luật lao động, không thực hiện chính sách bảo hiểm bắt buộc của Nhà nước. Theo đó, nếu vụ việc bị phát giác, bạn sẽ bị xử phạt theo Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 39. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

….

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội;

b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.

5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;

d) Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.

6. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, theo quy định trên thì hành vi thỏa thuận với công ty không nộp bảo hiểm xã hội của bạn sẽ bị phạt cảnh cáo số tiền là từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và biện pháp xử phạt bổ sung đó là buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bạn đã không đóng. Công ty đã đồng ý với yêu cầu của bạn cũng sẽ bị xử lý những biện pháp phạt tiền và truy nộp số bảo hiểm bắt buộc mà đã không đóng đối với người lao động là bạn.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi