Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 12556 Lượt xem

Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự

Chị gái tôi năm nay 34 tuổi và chồng chị đã mất cách đây 2 năm, con trai chị 5 tuổi, chị tôi bị mất năng lực hành vi dân sự (có biên bản giám định pháp y). Vậy tôi có được làm người giám hộ cho chị và cháu tôi không?

Câu hỏi:

Xin hỏi Luật sư một vấn đề như sau. Chị gái tôi năm nay 34 tuổi, chị tôi lấy chồng 10 năm trước và sinh được một đứa con trai năm nay 5 tuổi. Chồng chị đã mất cách đây 2 năm, do cú sốc tâm lý nên chị tôi đã trở thành người bị mất năng lực hành vi dân sự và có biên bản giám định pháp y của bệnh viện. Vậy tôi có được làm người giám hộ cho chị và cháu tôi không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về giám hộ như sau:

” 1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).

2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.

3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.”

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 47 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định cụ thể hơn về người được giám hộ như sau:

Người được giám hộ bao gồm:

a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;

b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;

c) Người mất năng lực hành vi dân sự;

d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”

Trong trường hợp của bạn, chị gái bạn là người bị mất năng lực hành vi dân sự và cháu bạn là người chưa thành niên không còn cha, mẹ bị mất năng lực hành vi dân sự nên bắt buộc phải có người giám hộ. Theo quy định tại Điều 49  Bộ luật dân sự năm 2015 về điều kiện của cá nhân làm người giám hộ như sau:

” Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.”

Người giám hộ có thể thuộc trường hợp giám hộ đương nhiên hoặc giám hộ được cử, chỉ định, tuy nhiên người giám hộ chỉ được cử hay chỉ ra khi không có người giám hộ đương nhiên hoặc có nhưng xảy ra tranh chấp, có tranh chấp về việc cử người giám hộ.

Thứ nhất: Về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, Điều 52 Bộ luật dân sự có quy định:

Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:

1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

Thứ hai: Về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự, Điều 53 Bộ luật dân sự có quy định:

Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.

3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

Theo các quy định trên:

Xét trường hợp của cháu bạn: Do cháu bạn là người chưa thành niên mà bố đã mất, mẹ bị mất năng lực hành vi dân sự mà cháu lại không có anh chị em ruột nên người giám hộ đương nhiên của cháu sẽ là ông, bà nội, ông, bà ngoại của cháu. Nếu ông bà cháu không đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cô cậu, dì là người giám hộ.

Xét trường hợp của chị gái bạn: Do chồng của chị gái bạn đã mất nên người giám hộ cho chị sẽ là con trai chị, nhưng con trai chị là người chưa thành niên nên không đủ điều kiện vậy người giám hộ sẽ là cha, mẹ của chị bạn. Nếu không có ai đủ điều kiện làm người giám hộ thì chị gái bạn thuộc trường hợp không có giám hộ đương nhiên

Như vậy, trong trường hợp của chị gái bạn không có người giám hộ đương nhiên như nêu trên thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ (Điều 54 Bộ luật Dân sự năm 2015), khi đó, bạn có quyền đứng ra nhận làm người giám hộ. Trong trường hợp của cháu trai bạn thì bạn có thể làm người giám hộ đương nhiên nếu không ai có đủ điều kiện làm người giám hộ cho cháu theo quy định của pháp luật. Một người có thể giám hộ cho nhiều người (Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Dân sự) nên bạn có thể nhận làm người giám hộ cho cả chị gái và cháu trai bạn

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi