Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Mượn tiền qua tin nhắn có kiện đòi được không?
  • Thứ hai, 06/11/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 308 Lượt xem

Mượn tiền qua tin nhắn có kiện đòi được không?

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ để khởi kiện, người cho vay tiền có thể gửi toàn bộ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay tiền cư trú theo điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự hoặc làm việc.

Mượn tiền qua tin nhắn có kiện đòi được không? Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp làm rõ, mời Quý vị tham khảo:

Mượn tiền qua tin nhắn có hợp pháp?

Bản chất của việc mượn tiền là vay tài sản, không phải là mượn tài sản theo quy định pháp luật bởi theo các Điều 463, 494 Bộ luật dân sự 2015 thì:

Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản

Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.

Như vậy, trong hợp đồng vay tài sản, khi đến hạn trả, bên vay hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và lãi theo thỏa thuận; còn trong hợp đồng mượn tài sản, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được. Khi mượn tiền, chúng ta thường trả lại số tiền hoặc tài sản khác có cùng mệnh giá chứ không trả lại đúng những tờ tiền trước đó đã mượn nên bản chất của việc mượn tiền theo quy định pháp luật là vay tài sản. Theo đó, các nội dung về mượn tiền chúng tôi chia sẻ trong bài viết được hiểu là vay tài sản theo quy định pháp luật.

Hợp đồng vay tài sản là giao dịch dân sự bởi nó làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên vay, bên cho vay, bên có liên quan khác trong hợp đồng. Điều 119 Bộ luật dân sự quy định về hình thức của giao dịch dân sự như sau:

1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Đồng thời, theo Điều 10 Luật Giao dịch Điện tử 2005 quy định hình thức thể hiện thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác.

Tại Bộ luật Dân sự 2015 không yêu cầu hình thức cụ thể của hợp đồng vay tài sản. Do đó, hợp đồng vay tài sản có thể được lập thành văn bản, thể hiện qua lời nói hoặc hành vi cụ thể. Đối chiếu quy định trên, như vậy, trường hợp cho mượn tiền qua tin nhắn vẫn xác định là có hợp đồng vay tài sản.

Mượn tiền qua tin nhắn có kiện đòi được không?

Như đã chia sẻ trên đây, cho mượn tiền qua tin nhắn xác định được là có hợp đồng vay tài sản. Điều 466 Bộ luật dân sự quy định về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo đó, khi đến hạn thanh toán, bên vay không thực hiện nghĩa vụ của mình, bên cho vay có thể yêu cầu đòi tài sản trực tiếp hoặc trở thành nguyên đơn trong vụ án dân sự – là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. Khi đó, yêu cầu của người cho vay là kiện đòi tài sản.

Thủ tục khởi kiện đòi tài sản

Thứ nhất: Về hồ sơ khởi kiện

Quý vị chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ, tài liệu như sau:

– Đơn khởi kiện

Trong đơn, nêu rõ trường hợp và thỏa thuận cho vay tiền cũng như có đề cập đến việc vay tiền được thực hiện thông qua tin nhắn, thời hạn trả nợ (nếu có)…

– Những tin nhắn chứa nội dung thỏa thuận về việc vay tiền

Thông thường, hiện nay, người vay tiền thường sẽ lập vi bằng cho những tin nhắn này. Nếu không, người cho vay tiền hoàn toàn có thể in ra hoặc nén trong đĩa, DVD… để lưu trữ tin nhắn vay tiền, thuận lợi cho việc nộp cho Tòa án.

– Giấy tờ tùy thân, chứng minh nơi cư trú (bản sao) của bản thân người cho vay và của người vay tiền gồm Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn sử dụng…

– Các tài liệu, giấy tờ khác trong trường hợp cụ thể.

Thứ hai: Về cơ quan có thẩm quyền giải quyết

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ để khởi kiện, người cho vay tiền có thể gửi toàn bộ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay tiền cư trú theo điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự hoặc làm việc.

Thứ ba: Về thời gian giải quyết

Căn cứ quy định từ Điều 191 đến Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành, thời gian giải quyết thủ tục khởi kiện thông thường là 06 – 08 tháng trong đó bao gồm các thủ tục:

– Phân công Thẩm phán xét đơn

– Đưa ra quyết định có thụ lý giải quyết đơn khởi kiện không

– Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí theo thông báo của Tòa án

– Chuẩn bị xét xử

– Đưa vụ án ra xét xử…

Tin nhắn vay tiền có được xem là nguồn chứng cứ khi khởi kiện?

Điều 93 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về chứng cứ như sau:

Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Bên cạnh đó, tại Điều 94 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng quy định chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây: Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử; Vật chứng; Lời khai của đương sự; Lời khai của người làm chứng; Kết luận giám định; Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ; Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản; Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập; Văn bản công chứng, chứng thực; Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Do đó, có thể hiểu chứng cứ trong vụ việc dân sự được hiểu là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục.

Như vậy, đoạn tin nhắn vay tiền được xem là nguồn chứng cứ khi khởi kiện đòi tiền dưới dạng dữ liệu điện tử.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về Mượn tiền qua tin nhắn có kiện đòi được không. Quý độc giả có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến nội dung bài viết có thể liên hệ cho chúng tôi qua Tổng đài 1900 6557 để được hỗ trợ giải đáp.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi