Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Mức trợ cấp tai nạn lao động mới nhất 2025
  • Thứ hai, 06/01/2025 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3633 Lượt xem

Mức trợ cấp tai nạn lao động mới nhất 2025

Trợ cấp tai nạn lao động là một chế độ bảo đảm vật chất cho người lao động bị tai nạn lao động theo quy định của pháp luật. Đây là chính sách an sinh xã hội nhằm giúp người lao động khi gặp rủi ro (tai nạn) vẫn có khoản tiền đảm bảo duy trì cuộc sống tối thiểu.

Tai nạn lao động là một trong những rủi ro chúng ta thường hay gặp phải trong quá trình làm việc. Để đảm bảo hỗ trợ cho người bị tai nạn pháp luật cũng đã quy định rõ về chế độ hưởng, trong đó có mức trợ cấp tai nạn lao động. Vậy mức trợ cấp tai nạn lao động là gì? Chế độ hưởng như thế nào? Cùng Luật Hoàng Phi giải đáp các thắc mắc trên trong nội dung bài viết dưới đây.

Trợ cấp tai nạn lao động là gì?

Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 về giải thích từ ngữ như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Như vậy, trợ cấp tai nạn lao động là một chế độ bảo đảm vật chất cho người lao động bị tai nạn lao động theo quy định của pháp luật. Đây là chính sách an sinh xã hội nhằm giúp người lao động khi gặp rủi ro (tai nạn) vẫn có khoản tiền đảm bảo duy trì cuộc sống tối thiểu.

Chế độ trợ cấp tai nạn lao động theo quy định mới nhất

Trợ cấp tai nạn lao động được quy định cả trong Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 và Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Do vậy, để xác định đúng pháp luật áp dụng chúng ta cần xác định rõ thời điểm xảy ra tai nạn. Nếu tai nạn lao động xảy ra trước 01/07/2016 thì áp dụng Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, còn tai nạn xảy ra sau 01/07/2016 thì áp dụng Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015.

Về cơ bản, quy định hưởng trợ cấp tai nạn lao động trong hai văn bản pháp luật trên giống nhau.

Mức trợ cấp tai nạn lao động?

Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015.

(i) Tai nạn thuộc một trong các trường hợp: Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; hoặ Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc tro

(ii) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn.

Ngoài ra, người lao động bị tai nạn lao động không thuộc vào các trường hợp không được hưởng như tự hủy hoại sức khỏe của mình…..

Trợ cấp tai nạn một lần

Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Điều 48 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 về trợ cấp một lần như sau:

Điều kiện hưởng trợ cấp tai nạn một lần

+ Đáp ứng đầy đủ các điều kiện để coi là tai nạn lao động;

+ Suy giảm khả năng lao động từ 5 đến 30%.

Mức hưởng trợ cấp tai nạn một lần

Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

Ngoài mức trợ cấp trên, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Mức lương cơ sở tùy từng thời điểm. Hiện nay  mức lương cơ sở áp dụng là: 1.800.000 đồng.

Ví dụ:  Ông B bị tai nạn lao động ngày 12 tháng 5 năm 2017. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ra viện ngày 10 tháng 8 năm 2017. Ông B được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 20%.

Ông B bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 01 năm 2016 thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, có 01 năm 4 tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 4 năm 2017 với hệ số là 2,34; Với mức lương cơ sở là 1.300.000 đồng tại thời điểm tháng 8 năm 2017, thì mức trợ cấp tai nạn lao động một lần đối với ông B được tính như sau:

+ Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:  5 x 1.300.000 + (20 – 5) x 0,5 x 1.300.000 = 16.250.000 (đồng) .

+ Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,5 x 2.831.400 = 1.415.700 (đồng). (Mức đóng bảo hiểm xã hội tháng 4 năm 2017 của ông B là: 2,34 x 1.210.000 = 2.831.400 đồng) .

Vậy mức trợ cấp một lần của ông B là: 16.250.000 + 1.415.700 = 17.665.700 (đồng) .

Mức trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng

Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Điều 49 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 về trợ cấp một lần như sau:

Điều kiện hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng

+ Đáp ứng đầy đủ các điều kiện để coi là tai nạn lao động;

+ Suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.

Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng

Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

Ngoài mức trợ cấp trên, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Ví dụ:

Ông E trên đường đi họp bị tai nạn giao thông vào tháng 8 năm 2016. Sau khi điều trị ổn định thương tật ông E được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 40%.

Ông E có 12 năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 7 năm 2016 là 3.400.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.210.000 đồng/tháng. Ông E thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:

+ Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:  0,3 x 1.210.000 + (40 – 31) x 0,02 x 1.210.000 = 580.800 (đồng/tháng) .

+ Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:  0,005 x 3.400.000 + (12 – 1) x 0,003 x 3.400.000 = 129.200 (đồng/tháng) .

Mức trợ cấp hằng tháng của ông E là: 580.800 đồng/tháng + 129.200 đồng/tháng = 710.000 (đồng/tháng).

Nghỉ việc do tai nạn lao động có được trả lương không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 như sau:

Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

Như vậy, trong thời gian bạn nghỉ việc để điều trị vì tai nạn, công ty vẫn có trách nhiệm trả đủ lương cơ bản cho bạn như ngày làm việc bình thường.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về cách xác định quyền lợi về mức trợ cấp tai nạn lao động theo quy định mới nhất để bạn đọc tham khảo. Nếu Quý khách còn thắc mắc gì vấn đề này hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết thì vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số tổng đài tư vấn 1900 6557.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên theo Bộ luật lao động mới nhất

Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu....

Quy định độ tuổi lao động mới nhất 2025

Đối với mỗi doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động thì độ tuổi lao động là một trong những yếu tố hàng đầu được quan tâm. Vậy những trường hợp nào người sử dụng lao động được phép thuê lao động dưới tuổi vị thành niên hay độ tuổi lao động hiện nay được quy định như thế nào? Đây là những vấn đề mà nhiều người quan...

Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản như thế nào?

Vấn đề bảo đảm việc làm cho lao động nữ thể hiện sự quan tâm của Nhà nước trong việc bảo đảm thu nhập cho lao động nữ sau thời gian nghỉ sinh con. Đây cũng là vấn đề được lao động nữ đặc biệt quan tâm bởi sau thời gian nghỉ sinh tương đối dài, nếu được đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định sẽ giúp họ yên tâm thực hiện thiên chức của mình....

Quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động

Dù là tranh chấp lao động cá nhân hoặc tranh chấp lao động tập thể thì các bên đều có thể trực tiếp hoặc thông qua người đại diện của mình để tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp lao động....

Trợ cấp khi người lao động chết

Bác tôi đã đóng BHXH bắt buộc 13 năm thì qua đời. Vậy tôi xin hỏi trường hợp của bác tôi có được hưởng trợ cấp tương ứng với khoản BHXH mà bác tôi đã tham gia...

Xem thêm