Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Mức phạt vi phạm hợp đồng mới nhất
  • Thứ sáu, 16/02/2024 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 158 Lượt xem

Mức phạt vi phạm hợp đồng mới nhất

Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.”

Quy định về phạt vi phạm hợp đồng

Phạt vi phạm hợp đồng được hiểu là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm hợp đồng trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng. Do vậy thỏa thuận Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng áp dụng theo quy định pháp luật nào sẽ căn cứ theo loại hợp đồng và pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp hợp đồng. Theo đó:

– Hợp đồng thương mại được áp dụng quy định phạt vi phạm hợp đồng theo Luật thương mại 2005.

– Hợp đồng xây dựng được áp dụng quy định phạt vi phạm hợp đồng theo Luật xây dựng 2014.

– Hợp đồng dân sự được áp dụng quy định phạt vi phạm hợp đồng theo Bộ luật dân sự 2015.

Lưu ý: Điều kiện được đề nghị Tòa án, Trọng tài chấp thuận yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng bao gồm:

– Các bên có thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng

– Có hành vi vi phạm hợp đồng trong thực tế

– Hợp đồng có hiệu lực pháp luật

Mức phạt vi phạm hợp đồng dân sự

Căn cứ theo Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng dân sự như sau:

– Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

– Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.”

– Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.

Như vậy, mức phạt vi phạm hợp đồng dân sự do các bên thỏa thuận.

Mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại

Điều 300 và 301 Luật Thương mại 2005 quy định về phạt vi phạm hợp đồng thương mại như sau:

Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm sau đây:

– Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

– Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

– Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

– Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp kết quả giám định sai:

– Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.

– Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.

– Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.

Như vậy, mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

Mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi tại Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định thưởng, phạt hợp đồng xây dựng như sau:

– Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.

– Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật Xây dựng 2014 và pháp luật có liên quan khác.

Như vậy, mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng do các bên thỏa thuận không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về Mức phạt vi phạm hợp đồng mới nhất 2024. Quý độc giả có những băn khoăn, vướng mắc trong quá trình tham khảo nội dung bài viết hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ có thể liên hệ chúng tôi qua hotline 0981.378.999 (Mr. Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (4 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi