Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Mức lương cơ bản năm 2024 có gì khác?
  • Thứ ba, 02/01/2024 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1891 Lượt xem

Mức lương cơ bản năm 2024 có gì khác?

Khi tham gia lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thì tiền lương là một vấn đề rất quan trọng đối với những người lao động để đáp ứng được nhu cầu trang trải những vấn đề trong cuộc sống.

Tiền lương chính là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi người lao động đã hoàn thành công việc theo đúng như những thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Thông thường hiện nay việc trả lương sẽ được tiến hành sau mỗi tháng; ngoài ra, còn các hình thức trả lương khác như theo tuần, lương ngày, lương giờ, cùng với cơ chế trả lương theo thời gian. Do đó mức lương cơ bản cũng là một vấn đề rất được quan tâm hiện nay.

Lương cơ bản là gì?

Lương cơ bản là mức lương thỏa thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động, tùy thuộc vào tính chất, yêu cầu của từng công việc cụ thể.

Mức lương cơ bản không phải là một khái niệm được quy định trong luật. Nhưng khái niệm này lại là tên gọi quen thuộc với nhiều người lao động, cũng như với cán bộ, công chức, viên chức hiện nay.

Ngoài ra có thể hiểu theo một cách khác thì lương cơ bản chính là mức lương thấp nhất mà người lao động nhận được khi làm việc trong một doanh nghiệp, trong cơ quan, tổ chức, hoặc là một đơn vị.

Mức lương cơ bản sẽ không bao gồm những khoản phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi và các khoản thu nhập bổ sung khác. Chính vì vậy nên trong nhiều trường hợp thì lương cơ bản không phải là lương thực nhận của người lao động.

Như vậy lương cơ bản sẽ không chỉ phụ thuộc vào thỏa thuận của người lao động với người sử dụng lao động mà còn phụ thuộc vào tính chất và nội dung của công việc, do lương cơ bản không bao gồm các khoản phụ cấp khác nên thực tế số tiền mà người lao động nhận được có thể sẽ cao hơn vì sẽ có thêm các khoản phụ cấp về công việc, tiền thưởng,…

Hệ số lương cơ bản hiện nay?

Hệ số lương cơ bản chính là cơ sở để xem xét mức lương cơ bản có đảm bảo đúng năng lực lao động của người lao động. Theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP hệ số lương cơ bản ở các cấp bậc có sự khác nhau cụ thể như:

– Hệ số lương cơ bản bậc Trung cấp: 1.86

– Hệ số lương cơ bản bậc Cao đẳng: 2.10

– Hệ số lương cơ bản bậc Đại học: 2.34

– Hệ số lương cơ bản này áp dụng đối với những người lao động mới ra trường, con số này có thể thay đổi theo từng cấp bậc và trình độ chuyên môn của từng lao động.

Như vậy từ quy định trên có thể thấy được rằng tùy theo mỗi cấp bậc và trình độ chuyên môn khác nhau của người lao động thì mức lương cơ bản của mỗi người sẽ là khác nhau.

Có tăng lương cơ bản năm 2024 không?

Hiện nay lương cơ bản không được quy định trong bất cứ văn bản pháp luật nào, mà đây chỉ là cách gọi của mức lương thấp nhất mà lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận.

Mức lương cơ bản là mức lương được áp dụng cho cả những lao động trong và ngoài nhà nước. Đây là một khái niệm được sử dụng phổ biến cho tất cả các đơn vị sử dụng lao động và người lao động.

Đối với lương cơ bản ngoài những  yếu tố như thỏa thuận giữa doanh nghiệp với người lao động thì lương cơ bản phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mức lương tối thiểu, loại hình doanh nghiệp, cách thức tính của từng đơn vị, cấp bậc, trình độ, kinh nghiệm, … Trong đó, yếu tố đáng chú ý nhất là mức lương tối thiểu vùng, hệ số lương và mức lương cơ sở. Hiện nay mức lương cơ sở áp dụng là 1.800.000 VNĐ.

Mức lương cơ bản năm 2024 như thế nào?

Như đã nêu ở trên do hiện nay chưa có bất cứ văn bản nào quy định về lương cơ bản nên mức lương cơ bản năm 2024 sẽ vẫn phụ thuộc vào sự thỏa thuận của người sử dụng lao động với người lao động tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

Việc thỏa thuận về lương cơ bản này sẽ phụ thuộc vào nội dung và tính chất của công việc mà người lao động thực hiện trên cơ sở đó sẽ đưa ra mức lương cơ bản phù hợp. Do tiền lương cơ bản không bao gồm những khoản phụ cấp khác nên số tiền lương mà người lao động nhận được sẽ không đúng với lương cơ bản mà sẽ cộng thêm cả khoản phụ cấp hoặc là tiền thưởng nếu có.

Công thức tính lương cơ bản 2024?

Mức lương cơ sở hiện nay được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật bằng những con số rõ ràng nên mang tính cố định. Ngược lại để có thể xác định được công thức tính mức lương cơ bản thì sẽ cần phải xác định dựa trên nhiều yếu tố khác nhau.

Lương cơ bản hiện nay thường được áp dụng cả doanh nghiệp và cho những người làm việc nhà nước nên cách thức tính toán cũng có sự khác nhau. Cụ thể như sau:

+ Lương cơ bản năm 2024 của cán bộ, công chức, viên chức

Theo mục đối tượng áp dụng thì cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong nhà nước sẽ được áp dụng mức lương cơ sở. Vì vậy, công thức tính toán lương cơ bản xây dựng dựa vào lương cơ sở và hệ số lương, theo đó:

Lương cơ bản= lương cơ sở x hệ số lương

Trong đó lương cơ sở sử dụng theo quy định mới nhất tính từ thời điểm từ 01/07/2023 trở đi là 1.800.000VNĐ.

+ Lương cơ bản năm 2024 của người lao động trong doanh nghiệp

Những người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thì công thức để tính mức lương cơ bản sẽ được xác định dựa trên mức lương tối thiểu vùng.

Theo quy định tại Nghị định số 38 năm 2022 Nghị định của Chính phủ quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như sau:

– Mức 4.680.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

– Mức 4.160.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

– Mức 3.640.00 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

– Mức 3.250.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

Những địa bàn thực hiện việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Theo đó doanh nghiệp thuộc vùng nào thì sẽ tính lương cơ bản dựa vào lương tối thiểu vùng được quy định tại khu vực đó. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý mức lương cơ bản sẽ không được thấp hơn lương tối thiểu vùng theo quy định.

Đối với những người lao động đã được qua đào tạo nghề, đã được học nghề thì mức lương cơ bản phải cao hơn ít nhất là 7% mức lương tối thiểu vùng theo như đã quy định cụ thể ở từng vùng như trên.

Từ đó thấy được rằng công thức để tính lương cơ bản đối với những người lao động làm việc tại các doanh nghiệp sẽ phải dựa trên mức lương tối thiểu vùng. Điều đó có nghĩa là những doanh nghiệp ở các vùng khác nhau thì sẽ có quy định về mức lương tối thiểu vùng khác nhau.

Do đó lương cơ bản của những người lao động làm việc tại doanh nghiệp ở các vùng khác nhau sẽ là khác nhau. Ngoài ra khi xác định lương tối thiểu của người lao động tại doanh nghiệm còn sẽ phụ thuộc vào việc người lao động đó đã được đào tạo nghề hoặc là tham gia học nghề hay chưa, nếu đã tham gia thì lương cơ bản sẽ phải cao hơn ít nhất là 7% so với mức lương tối thiểu vùng nơi mà họ đang làm việc.

Mức lương cơ bản có phải là mức lương đóng bảo hiểm xã hội không?

Trước đây cac doanh nghiệp thường lấy mức lương cơ bản để làm mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng cho người lao động. Tuy nhiên hiện nay mức lương để đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Ngoài ra theo quy định tại thông tư 47/2015 thông tư của bộ lao động xã hội thì các khoản thu nhập khác của người lao động để làm căn cứ tính tiền đóng bảo hiểm xã hội gồm có: tiền lương; phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phục cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực; phụ cấp thu hút; phụ cấp lưu động; phụ cấp có tính chất tương tự và những khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Theo quyết định số 595 quyết định của bảo hiểm xã hội ban hành về quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thì:

– Tiền lương hàng tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là khoản tiền lương được ghi trong hợp đồng lao động.

– Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.

Từ những phân tích trên có thể thấy được rằng lương cơ bản không phải là mức lương để làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Bởi vì mức lương đóng bảo hiểm xã hội còn bao gồm cả các khoản phụ cấp và các khoản bổ sung theo quy định như đã nêu ở trên.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật Hoàng Phi về vấn đề lương cơ bản là gì, hệ số lương cơ bản hiện nay, mức lương cơ bản năm 2024 như thế nào công thức để tính lương cơ bản và công thức để tính mức lương cơ bản và lương cơ bản có phải là căn cứ để đóng bảo hiểm xã hội không. Nếu như có những vấn đề thắc mắc cần được giải đáp hoặc là cần được tư vấn quý khách hãy liên hệ cho chúng tôi theo số 1900 6557 để được tư vấn cụ thể và rõ ràng nhất.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi