Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Lương khoán là gì?
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1739 Lượt xem

Lương khoán là gì?

Lương khoán là một hình thức mà người sử dụng lao động trả lương cho người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 96 Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 2021 như sau: người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo sản phẩm, theo thời gian hoặc là khoán.

Hiện nay, pháp luật về lao động không có nhiều quy định liên quan đến lương khoán mà các quy định cũng rải rác ở các văn bản khiến nhiều cá nhân, tổ chức khó để tìm hiểu về hình thức trả lương này. Vì vậy, trong bài viết sau đây, luathoangphi.vn sẽ hỗ trợ tư vấn, giải đáp về lương khoán là gì?

 Lương khoán là gì?

Lương khoán là một hình thức mà người sử dụng lao động trả lương cho người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 96 Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 2021 như sau: người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo sản phẩm, theo thời gian hoặc là khoán.

Như vậy, trả lương khoán là một hình thức trả lương được pháp luật quy định và hình thức trả lương khoán là hoàn toàn hợp pháp.

Bên cạnh đó, theo điểm c Khoản 1 Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động ban hành ngày 14 tháng 12 năm 2020 có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 02 năm 2021 quy định: tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán can cứ vào khối lượng công việc, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành công việc.

Hiện nay, pháp luật không có nội dung quy định chi tiết về khái niệm lương khoán. Dựa trên những quy định nêu trên, lương khoán có thể được hiểu là khoản lương được trả dựa theo khối lượng, chất lượng và thời gian hoàn thành công việc của người lao động. Lương khoán thường được áp dụng cho các công việc mang tính chất thời vụ, tạm thời.

Trên đây là nội dung trả lời cho câu hỏi lương khoán là gì? lương khoán thường được trả sau khi người lao động hoàn thành được công việc và đảm bảo được khối lượng, chất lượng cũng như thời gian làm việc mà người sử dụng lao động yêu cầu.

Cách tính lương khoán

Lương khoán sẽ được tính dựa trên khối lượng hoàn thành công việc theo đúng chất lượng, thời gian công việc và đơn giá lương khoán.

Lương khoán được tính với công thức như sau:

Lương khoán = Mức lương khoán x Tỷ lệ % sản phẩm hoàn thành

Với ví dụ Chị A được thuê thêu tranh trong vòng 05 tháng, mỗi một bức tranh hoàn thành chị sẽ được trả 700.000 đồng.

Nếu chị A hoàn thành một bức tranh đảm bảo được chất lượng và thời gian theo thỏa thuận thì chị sẽ nhận được 700.000 đồng.

Nếu trong trường hợp chị A làm bỏ dở mà mới chỉ thêu được 50% bức tranh thì chị sẽ được hưởng: 700.000 x 50% = 350.000 đồng

Như vậy, với công thức tính lương khoán như trên, người sử dụng lao động cần phải xây dựng được đơn giá lương khoán để làm căn cứ tính lương khoán cho người lao động.

Hình thức trả lương khoán

Để hiểu hơn về lương khoán là gì? chúng tôi sẽ cung cấp thông tin đến quý vị về hình thức trả lương đối với lương khoán. Theo quy định của pháp luật về lao động thì người lao động và người sử dụng lao động được phép thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm và lương khoản dựa trên cơ sở về tính chất công việc, điều kiện sản xuất kinh doanh. Cụ thể Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP :

– Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian căn cứ vào thời gian làm việc từng ngày, từng tuần, từng ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động:

+ Tiền lương tháng trả cho một tháng làm việc

+ Tiền lương tuần được trả cho 1 tuần làm việc. Nếu hợp đồng lao động thỏa thuận về tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần sẽ được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần.

+ Tiền lương ngày được trả cho thời gian 1 ngày làm việc.

Nếu hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.

Nếu hợp đồng lao động thỏa thuận về trả lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc theo tuần.

+ Tiền lương được trả cho một giờ làm việc. Nếu hợp đồng thỏa thuận trả tiền lương theo tháng, theo tuần hay theo ngày thì tiền lương giờ làm việc được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày.

– Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm và căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm được giao.

– Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.

Tiền lương được quy định như trên sẽ được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản ngân hàng của người lao động.

Như vậy, tiền lương khoán sẽ được căn cứ theo khối lượng, chất lượng và thời gian hoàn thành công việc. Tiền lương khoán được người sử dụng lao động trả vào tài khoản ngân hàng hoặc trả tiền mặt cho người lao động.

Lương khoán có phải đóng bảo hiểm không?

Bên cạnh câu hỏi lương khoán là gì? thì lương khoán có phải đóng bảo hiểm xã hội không cũng được rất nhiều người quan tâm.

Như đã phân tích trên đây, tiền lương khoán là tiền lương trả theo hình thức khoán theo quy định pháp luật lao động. Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán căn cứ vào khối lượng công việc, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành công việc, theo đó là tiền lương theo công việc mà người sử dụng lao động trả cho người lao động, chưa được tính đến các khoản phụ cấp, các khoản bổ sung.

Điều 6 Quy trình Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam có quy định:

2.2. Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.

Theo quy định trên, tiền lương khoán theo hợp đồng lao động được xác định là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Cũng theo các quy định tại Quy trình này thì:

+ Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 2 Điều 6. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng. (khoản 2 Điều 15)

+  Đối tượng tại Điểm 1.1, 1.2, Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều 6. (khoản 1 Điều 18)

Theo đó, tiền lương khoán theo hợp đồng lao động cũng được sử dụng làm căn cứ để đóng các loại bảo hiểm khác (bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế).

Lưu ý:

– Thực tế, nhiều người dùng cụm từ “tiền lương khoán” trong hợp đồng khoán dân sự. Người làm việc theo hợp đồng khoán dân sự không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội nên tiền lương khoán theo hợp đồng này, thực chất là thù lao từ việc thực hiện công việc theo hợp đồng dịch vụ dân sự không tính đóng bảo hiểm xã hội.

– Từ 1/1/2021 – khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, quy định: “ Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.” được áp dụng, theo đó các hợp đồng khoán có nội dung thể hiện việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động, theo đó, các bên trong hợp đồng được xác định là người lao động và người sử dụng lao động và có trách nhiệm đóng bảo hiểm  theo quy định.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi