Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Hình thức xử phạt khi tung ảnh nóng của người khác lên mạng xã hội
  • Thứ năm, 14/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 7608 Lượt xem

Hình thức xử phạt khi tung ảnh nóng của người khác lên mạng xã hội

E vừa add zalo nói chuyện làm quen. Rồi 2 bên gửi ảnh nude cho nhau xem. Rồi anh kia gửi ảnh cho em xem có cả mặt, nhưng e nghĩ chắc là ảnh lấy trên mạng hoặc fake. E cũng gửi ảnh nude của e, nhưng nhắn tin 1 hồi e thấy nghi ngờ nên bảo chat call gọi điện, thì bị chặn nick. Xin hỏi nếu người kia đăng ảnh của em lên mạng thì có phải chịu trách nhiệm gì không ạ? em có thể kiện không? và khi đó, em làm thế nào để xóa ảnh đã đăng?

Câu hỏi:

Em đang rất hoang mang và có vấn đề muốn nhờ luật sư tư vấn giúp em như sau:

Em vừa kết bạn zalo nói chuyện làm quen. Sau một thời gian, 2 bên gửi ảnh nude cho nhau xem. Rồi anh kia gửi ảnh cho em xem có cả mặt, nhưng em nghĩ chắc là ảnh lấy trên mạng hoặc face. Em cũng gửi ảnh nude của em, nhưng nhắn tin 1 hồi e thấy nghi ngờ nên bảo chat call gọi điện, thì bị chặn nick.

Bây giờ em rất sợ ảnh của em bị up lên mạng, mà người quen xem được. Xin hỏi nếu người kia đăng ảnh của em lên mạng thì có phải chịu trách nhiệm gì không ạ? em có thể kiện không? Và khi đó, em làm thế nào để xóa ảnh đã đăng?

>>>>>> Tham khảo thêm bài viết: Giấy phép mạng xã hội

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Điều 32 bộ luật dân sự 2015 quy định quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau:

1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.”.

Theo như quy định trên thì quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình là một trong những quyền nhân thân được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Bất kỳ ai khi sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác phải có sự đồng ý của chính người đó. Như vậy, nếu người kia (người chat zalo với bạn) đăng ảnh của bạn lên mạng xã hội mà không có sự đồng ý của bạn thì đã vi phạm khoản 1 điều 32 bộ luật dân sự 2015 nói trên. Hơn nữa, ảnh mà người kia đăng lên là ảnh nude, đây là hình ảnh rất nhạy cảm, không những ảnh hưởng đến cuộc sống riêng mà còn ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của bạn vì vậy, hành vi này còn vi phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ danh dự, nhân phẩm và quyền bí mật đời tư theo quy định tại Điều 34 Bộ Luật dân sự 2015:

Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.

5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.

Hành vi này tùy thuộc và mức độ vi phạm cũng như hậu quả xảy ra thì người kia có thể bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm dân sự nặng hơn có thể là bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:

–  Xử phạt hành chính:

Theo quy định tại Điều 5.1.b Nghị định 72/2013/NĐ-CP về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng thì Nhà nước nghiêm cấm việc lợi dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm vào mục đích tuyên truyền, kích động dâm ô, đồi trụy, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc thì người mà tung ảnh của bạn lên mạng sẽ phải chịu xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP:

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

..

g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác

Trong một số trường hợp, tùy theo mức độ nghiêm trọng do hành vi của bạn gây ra, việc phát tán ảnh nóng lên trên mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Làm nhục người khác hoặc tội Truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy.”

–  Trách nhiệm dân sự.

Như đã phân tích ở phần trên, thì người này đã xâm phạm quyền cá nhân đối với hình ảnh và xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn nên bạn có thể nộp đơn khởi kiện lên Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo trình tự thủ tục quy định tại BLTTDS 2015, theo đó hồ sơ khởi kiện gồm:

“Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện

(…)

4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.”

Kèm theo đơn khởi kiện bạn cần có các chứng cứ để chứng minh như hộp thư đến, hình ảnh mà bạn đã gửi cho người kia…để chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại.

-Trách nhiệm hình sự.

Nếu đủ những dấu hiệu cấu thành tội phạm thì người kia có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể theo các trường hợp sau:

+ Nếu việc phát tán hình ảnh nude của người bạn lên mạng xã hội nhằm mục đích truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy thì người đã đăng ảnh có thể bị kết án về tội tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy theo Điều 326 Bộ luật hình sự 2015:

Điều 326. Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy

1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB) đến dưới 05 gigabyte (GB);

b) Sách in, báo in có số lượng từ 50 đơn vị đến 100 đơn vị;

c) Ảnh bản giấy có số lượng từ 100 ảnh đến 200 ảnh;

d) Phổ biến cho 10 người đến 20 người;

đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB) đến dưới 10 gigabyte (GB);

c) Sách in, báo in có số lượng từ 51 đơn vị đến 100 đơn vị;

d) Ảnh bản giấy có số lượng từ 201 ảnh đến 500 ảnh;

đ) Phổ biến cho 21 người đến 100 người;

e) Đối với người dưới 18 tuổi;

g) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trở lên;

b) Sách in, báo in có số lượng 101 đơn vị trở lên;

c) Ảnh bản giấy có số lượng 501 ảnh trở lên;

d) Phổ biến cho 101 người trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

+Nếu việc phát tán hình ảnh nude của bạn nhằm mục đích làm nhục bạn thì người có hành vi này có thể phạm vào tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015:

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

+ Nếu việc phát tán hình ảnh nude của bạn nhằm mục đích đe dọa chiếm đoạt tài sản của bạn thì người đăng ảnh có thể bị kết án về tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015:

Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản

1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Tóm lại, nếu người kia đăng ảnh nude mà bạn đã gửi cho anh ta lên mạng xã hội thì tùy theo mức độ vi phạm mà anh ta có thể phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bạn cũng có thể kiện người kia lên Tòa án có thẩm quyền để được giải quyết. Người đã đăng ảnh của bạn ngoài việc phải dỡ bỏ hình ảnh mà mình đã đăng tải còn phải đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại về tinh thần do hình ảnh, nhân phẩm, danh dự của bạn bị xâm hại.Trường hợp hình ảnh của bạn đã bị đăng lên mạng mà bạn mới chỉ nói chuyện làm quen trên zalo mà chưa biết người kia là ai thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi