Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Hàng xóm hát karaoke ồn ào gọi ai để xử lý?
  • Thứ ba, 31/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 472 Lượt xem

Hàng xóm hát karaoke ồn ào gọi ai để xử lý?

Pháp luật giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn tại khu vực thông thường (gồm: Khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc liền kề, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính) khoảng từ 6 giờ đến 21 giờ là 70dBA, từ 21 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau là 55 dBA.

Hàng xóm hát karaoke ồn ào gọi ai để xử lý?

Theo điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, từ 10h đêm – 6h sáng ngày hôm sau, nếu làm ồn ào, gây huyên náo và làm mất an ninh trật tự, ảnh hưởng đến người dân khác trong khu vực dân cư, khu vực công cộng có hành vi được xác định là hành vi vi phạm quy định về đảm bảo sự yên tĩnh chung theo quy định của pháp luật.

Thêm vào đó, QCVN 26:2010/BTNMT được ban hành kèm theo Thông tư 39/2010/TT-BTNMT đã quy định cụ thể mức âm lượng tối đa các tiếng ồn phát ra trong các khu vực đặc biệt (bệnh viện, trường học, thư viện, nhà thờ, chùa,…) và các khu vực thông thường (khu dân cư, khu nhà ở, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính,…). Mức giới hạn tiếng ồn cụ thể như sau:

Khu vực

Từ 6 giờ đến 21 giờ

Từ 21 giờ đến 6 giờ

Khu vực đặc biệt

<55>

<45>

Khu vực thông thường

<70>

<55>

Như vậy Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, trường hợp hàng xóm hát karaoke vào khung giờ không được phép (trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau) hoặc gây ra tiếng ồn vượt quá mức giới hạn cho phép gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt hằng ngày thì những người sống xung quanh bị ảnh hưởng có quyền làm đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết theo quy định.

Theo quy định tại Điều 68, Điều 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự thẩm quyền xử phạt sẽ thuộc về Chủ tịch UBND các cấp và Công an nhân dân tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Hàng xóm hát karaoke ồn ào xử phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 144/2021/NĐ-CP của chính phủ quy định nội dung như sau:

Điều 8: Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi cộng cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau;

b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung;

c) bán hàng ăn uống, giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi dùng lao phóng thanh, chiêng, trống, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Ngoài ra, đối với các hành vi sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt gây ra tiếng ồn lớn, vượt quá giới hạn cho phép tại khu dân cư cũng có thể bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 45/2022/NĐ-CP của chính phủ phụ thuộc vào mức dBA tiếng ồn vượt quá bao nhiêu so với quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn, quy định tại Thông tư 39/2010/TT-BTNMT quy định quy chuẩn quốc gia về môi trường.

Lưu ý: Pháp luật giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn tại khu vực thông thường (gồm: Khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc liền kề, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính) khoảng từ 6 giờ đến 21 giờ là 70dBA, từ 21 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau là 55 dBA. Các chủ thể khi thực hiện hành vi vi phạm khi có hành vi gây tiếng ồn vượt qua tiêu chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn sẽ bị phạt theo các mức phạt cụ. 

Thẩm quyền xử lý hành vi hát karaoke ồn ào là ai?

Thẩm quyền xử phạt

Phạm vi, quyền hạn xử phạt

Chủ tịch UBND cấp xã

Phạt tiền tối đa 04 triệu đồng; Tịch thu phương tiện vi phạm (loa karaoke, micro) có giá trị nhỏ hơn 02 lần mức tiền phạt.

Chủ tịch UBND cấp huyện

Phạt tiền tối đa 20 triệu đồng;  Tịch thu phương tiện vi phạm (loa karaoke, micro)

Chủ tịch UBND cấp tỉnh

Phạt tiền tối đa 40 triệu đồng; Tịch thu phương tiện vi phạm (loa karaoke, micro)

Trưởng Công an xã, Trưởng đồn Công an

Phạt tiền tối đa 02 triệu đồng; Tịch thu phương tiện vi phạm (loa karaoke, micro) có giá trị nhỏ hơn 22 lần mức tiền phạt.

Trưởng Công an cấp huyện

Phạt tiền tối đa 08 triệu đồng; Tịch thu phương tiện vi phạm (loa karaoke, micro) có giá trị nhỏ hơn 2 lần mức tiền phạt.

Giám đốc Công an cấp tỉnh

Phạt tiền tối đa 20 triệu đồng; Tịch thu phương tiện vi phạm (loa karaoke, micro)

Các hành vi gây tiếng ồn khác bị xử phạt như thế nào?

Hành vi gây tiếng ồn, làm huyên náo khu dân cư, khu phố, nơi ở… mà không thuộc trường hợp quy định trong lĩnh vực an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nếu tần số, mức độ gây tiếng ồn đủ để xử phạt.

Cụ thể, theo Nghị định 45/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, người gây tiếng ổn có thể bị xử phạt với các mức phạt gồm:

– Phạt cảnh cáo hành vi gây tiếng ổn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 02 dBA.

– Phạt 1 triệu đồng – 5 triệu đồng hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 02 dBA đến dưới 05 dBA.

– Phạt 5 triệu – 20 triệu đồng hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 05 dBA đến dưới 10dBA.

– Phạt 20 triệu – 40 triệu hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 10 dBA đến dưới 15 dBA.

– Phạt 40 triệu – 60 triệu đồng hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 15 dBA đến dưới 20 dBA.

– Phạt 60 triệu – 80 triệu đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 20 dBA đến dưới 25 dBA.

– Phạt 80 triệu – 100 triệu đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 25 dBA đến dưới 30 dBA.

– Phạt 100 triệu – đến 120 triệu đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 30 dBA đến dưới 35 dBA.

– Phạt 120 triệu – 140 triệu đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 35 dBA đến dưới 40 dBA.

– Phạt tiền từ 140 triệu đồng đến 160 triệu đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ổn trên 40 dBA.

Các cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ôn đạt quy chuẩn kỹ thuật hoặc buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm tiếng ồn. Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại bởi hành vi này có thể yêu cầu chủ thể gây tiếng ổn phải bồi thường theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Có đường dây nóng phản ánh tiếng ồn karaoke không?

Hiện tại chưa có đường dây nóng chung cho cả nước để người dân phản ánh tiếng ồn karaoke. Đường dây nóng phản ánh tiếng ồn karaoke được áp dụng tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội – 2 thành phố thường xuyên diễn ra hiện trạng hát karaoke ồn ào, gây mất an ninh trật tự.

Tại các tỉnh khác hiện vẫn chưa áp dụng đường dây nóng, người dân có thể khiếu nại trực tiếp đến người có thẩm quyền giải quyết. 

– Đường dây nóng tại Thành phố Hồ Chí Minh: 1022 hoặc truy cập website https://1022.tphcm.gov.vn/ để gửi phản ánh tiếng ồn karaoke.

– Thành phố Hà Nội: 024.37731560 – Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về Hàng xóm hát karaoke ồn ào gọi ai để xử lý?. Quý độc giả có những băn khoăn, vướng mắc trong quá trình tham khảo nội dung bài viết hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ có thể liên hệ chúng tôi qua hotline 0981.378.999 (Mr. Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi