Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Đất đai – Nhà ở Giải quyết tranh chấp khi không có giấy tờ nguồn gốc sử dụng đất
  • Thứ năm, 28/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 5785 Lượt xem

Giải quyết tranh chấp khi không có giấy tờ nguồn gốc sử dụng đất

Gia đình tôi đã sinh sống ổn định, không tranh chấp trên mảnh đất này được hơn 50 năm. Năm 2015 gia đình tôi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đã được cấp. Tuy nhiên, một người trong dòng họ đem giấy trích lục bản đồ cũ từ 1936 chứng minh nguồn gốc sử dụng đất của gia đình tôi đứng tên một người khác. UBND thành phố ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận của gia đình tôi. Việc cấp giấy chứng nhận là đúng hay sai? Gia đình tôi có quyền kiện để đòi quyền lợi của mình không?

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư!

Tôi tên Đặng Xuân Hoàng, gia đình chúng tôi đã sinh sống trên mảnh đất ở thành phố Huế được hơn 50 năm rồi và không có tranh chấp gì. Sau đó gia đình tôi làm thủ tục đăng ký kê khai quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, được UBND thành Phố Huế cấp vào năm 2015 trên cơ sở là người đại diện thừa kế (gồm 03 người).

Vào khoảng tháng 4/2016, có một người trong dòng tộc chúng tôi đưa ra một tờ trích lục bản đồ đã cũ từ thời ĐẠI NAM TRUNG KỲ CHÁNH PHỦ (nguyên bản gốc) được ký vào năm 1936 được cấp cho 01 người khác và yêu cầu cấp Thành phố hủy bỏ giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất của gia đình tôi.

Thanh tra thành phố, Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất đã có buổi làm việc và tham mưu kết luận cho Ủy ban thành phố ra thông báo là chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất kê khai không đúng nguồn gốc sử dụng đất và có văn bản thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình tôi.

Vậy tôi muốn hỏi một số vấn đề sau:

1. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình tôi có đúng pháp luật không?

2. Chúng tôi có quyền khởi kiện và tranh chấp với lại người đưa ra bằng chứng về nguồn gốc đất lúc xưa (năm 1936) hay không?

3. Giấy trích lục từ thời ĐẠI NAM TRUNG KỲ CHÁNH PHỦ được cấp năm 1936 có còn hiệu lực cho đến thời điểm này hay không?

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Giải quyết tranh chấp khi không có giấy tờ nguồn gốc sử dụng đất

Giải quyết tranh chấp khi không có giấy tờ nguồn gốc sử dụng đất

Thứ nhất: Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn.

Theo như bạn trình bày, mảnh đất này đã được gia đình bạn sinh sống hơn 50 năm, trong quá trình sinh sống không có tranh chấp gì xảy ra. Mảnh đất này cũng đã được UBND thành phố Huế cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2015. 

Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định về các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất như sau:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Đồng thời, theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định xác định sử dụng đất ổn định như sau:

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Như vậy, trường hợp của gia đình bạn, đất đã được sử dụng một cách liên tục, lâu dài hơn 50 năm và trong quá trình sử dụng đất không có tranh chấp phát sinh nên gia đình bạn hoàn toàn thỏa mãn các quy định để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, giấy chứng nhận cấp cho gia đình bạn trong trường hợp này là hoàn toàn hợp lệ. 

Việc Ủy ban nhân dân thành phố Huế ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với lý do đất được kê khai không đúng nguồn gốc là trái với quy định của pháp luật. Bởi lẽ:

Theo quy định tại Điều 106 Luật đất đai 2013 về Đính chính, thu hồi giấy chứng nhận đã cấp như sau:

Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

Như vậy, vì gia đình bạn tiến hành thủ tục đăng ký kê khai quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất và việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thỏa mãn được các điều kiện theo điều 101 nên giấy chứng nhận này là cấp đúng luật. Cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được phép thu hồi trong trường hợp giấy chứng nhận đã cấp có các thông tin sai sót về tên gọi, địa chỉ, diện tích, mục đích sử dụng,…

Thứ hai: Về việc khởi kiện và giải quyết tranh chấp lại với người đưa ra bằng chứng về nguồn gốc đất năm xưa.

Vì gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp và đã sử dụng ổn định, lâu dài, không tranh chấp trên đất này hơn 50 năm nên về mặt pháp luật, gia đình bạn là chủ sở hữu hợp pháp đối với mảnh đất này. Vì vậy, với tư cách là chủ sở hữu hợp pháp đối với mảnh đất này thì gia đình bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện khi có tranh chấp phát sinh ảnh hưởng đến quyền lợi đối với tài sản thuộc sở hữu của mình.

Thứ ba: Về giá trị và hiệu lực pháp lý của giấy trích lục từ năm 1936.

Giấy trích lục là một trong những loại giấy tờ chứng minh được nguồn gốc sử dụng đất. Tuy nhiên vì giấy này đã được xác lập từ năm 1936, nhưng trong quá trình từ thời gian đó đến nay, người đứng tên sở hữu trong giấy tờ này không tiến hành khai thác, sử dụng đất, bỏ hoang không sử dụng. Gia đình bạn đã tiến hành khai thác, sử dụng ổn định đất trên 50 năm. Theo quy định tại Điều 236 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật như sau:

Điều 236. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật

Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Như vậy, trường hợp này giấy trích lục bản đồ này mặc dù là giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng mảnh đất nhưng không thể căn cứ vào đó để giúp người kia đòi lại đất được. Vì đất này đã thuộc quyền sở hữu hợp pháp của gia đình bạn.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.    

Đánh giá bài viết:
5/5 - (2 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất trong những trường hợp nào?

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nhưng có hành vi vi phạm pháp luật về đất...

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất đối với những đối tượng nào?

Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi...

Trường hợp nào không được cưỡng chế thu hồi đất?

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện quy định tại Luật đất đai...

Chuyển đổi đất vườn sang đất ở hết bao nhiêu tiền?

Như vậy UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) quyết định cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận được đơn và thửa đất xin chuyển thuộc khu vực được phép...

Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị không?

Luật đất đai quy định giấy tờ chuyển nhượng đất phải được công chứng chứng thực. Vậy Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi