Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Đất đai – Nhà ở Hạn mức chuyển đổi đất vườn sang đất ở?
  • Thứ tư, 01/11/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 383 Lượt xem

Hạn mức chuyển đổi đất vườn sang đất ở?

Chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất vườn sang đất ở phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước. Hạn mức chuyển đổi đất vườn sang đất ở?

Một trong những quyền hợp pháp của người sử dụng đất là được chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất đều được chấp thuận. Cụ thể trong bài viết này, Luật Hoàng Phi sẽ giải đáp về hạn mức chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hạn mức chuyển đổi đất vườn sang đất ở?

Hạn mức chuyển đổi đất vườn sang đất ở là gì?

Căn cứ theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 có thể hiểu hạn mức chuyển đổi đất vườn sang đất ở là diện tích chuyển đổi đất tối đa mà người sử dụng đất được chuyển đổi mục đích sử dụng.

Những trường hợp được chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Hạn mức chuyển đổi đất vườn sang đất ở quy định như thế nào?

Điều 14 Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất: “Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.”

Bên cạnh đó, tại Điều 52 quy định về căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

“1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”

Có thể thấy, pháp luật không quy định hạn mức chuyển mục đích sử dụng đất, những trường hợp người sử dụng đất muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét trên cơ sở quy định của pháp luật, đề án quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất mà ra quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Như vậy, theo những quy định nêu trên thì việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất ngoài nhu cầu của người sử dụng đất còn phải căn cứ vào quyết định mục đích sử dụng đất của nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm ở cấp huyện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Thẩm quyền cho phép chuyển đổi đất vườn sang đất ở

Khoản 1 và 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tạikhoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tạiđiểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với trường hợp là tổ chức. Trường hợp là cá nhân, hộ gia đình là Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Trên đây là nội dung bài viết hạn mức chuyển đổi đất vườn sang đất ở? Của Công ty Luật Hoàng Phi, cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất trong những trường hợp nào?

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nhưng có hành vi vi phạm pháp luật về đất...

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất đối với những đối tượng nào?

Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi...

Trường hợp nào không được cưỡng chế thu hồi đất?

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện quy định tại Luật đất đai...

Chuyển đổi đất vườn sang đất ở hết bao nhiêu tiền?

Như vậy UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) quyết định cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận được đơn và thửa đất xin chuyển thuộc khu vực được phép...

Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị không?

Luật đất đai quy định giấy tờ chuyển nhượng đất phải được công chứng chứng thực. Vậy Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi