Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Đối tượng nào được hưởng thu nhập tăng thêm?
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4130 Lượt xem

Đối tượng nào được hưởng thu nhập tăng thêm?

Thu nhập tăng thêm là khoản thu nhập từ lợi nhuận say thuế và được phân phối theo quy chế chi tiết nội bộ của từng đơn vị, trong đó, chi trả thu nhập tăng thêm là khoản chi thuộc vào Qũy bổ sung thu nhập nhằm bổ sung vào thu nhập cho người lao động trong năm đó.

Thực tế cho thấy với mức thu nhập như hiện nay thì không thể đáp ứng nhu cầu cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là ở những thành phố trực thuộc trung ương thì lại càng khó khăn.

Do đó, mà nhà nước đã quy định thêm một khoản thu nhập cho những đối tượng này, và được gọi là thu nhập tăng thêm. Vậy thu nhập tăng thêm là gì? Đối tượng nào được hưởng thu nhập tăng thêm? Quy nội dung bài viết dưới đây hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu về vấn đề này.

Thu nhập tăng thêm là gì?

Thu nhập tăng thêm là khoản thu nhập từ lợi nhuận say thuế và được phân phối theo quy chế chi tiết nội bộ của từng đơn vị, trong đó, chi trả thu nhập tăng thêm là khoản chi thuộc vào Qũy bổ sung thu nhập nhằm bổ sung vào thu nhập cho người lao động trong năm đó.

Quỹ bổ sung thu nhập cũng nhằm bảo đảm bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm tiếp theo trong trường hợp bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm tiếp theo nếu như nguồn thu nhập này bị giảm.

Chi trả thu nhập tăng thêm được xác định dựa trên nguyên tắc như sau:

Việc chi trả và mức chi trả khoản thu nhập tăng thêm cho từng cá nhân, cơ quan sẽ căn cứ vào kết quả công việc của đơn vị đó. Hiểu theo cách đơn giản thì quy chế chi tiêu nội  bộ của đơn vị thì cứ đơn vị nào đạt được hiệu suất công việc cao hơn, tiết kiệm được các chi phí, tạo nguồn lợi nhuận cao hơn cho đơn vị thì sẽ được hưởng mức thu nhập tăng thêm cao hơn.

Hiện nay nhà nước đang tiến hành triển khai và khuyến khích các cơ quan, tổ chức tiến hành tăng thu, tiết kiệm chi, đồng thời tinh giản biên chế, từ đó tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành xong nhiệm vụ được giao, sau khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, đồng thời căn cứ kết quả báo cáo tài chính trong năm, cơ quan, đơn vị quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động.

Cách xác định thu nhập tăng thêm

Như đã phân tích phía trên, mức chi trả thu nhập tăng thêm sẽ phụ thuộc vào Qũy bổ sung thu nhập của cơ quan, tổ chức, đồng thời việc xác định Qũy bổ sung thu nhập lại được xác định theo đơn vị sự nghiệp công. Đây là những đơn vị được thành lập bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định, thực hiện  các hoạt động cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.

Hay các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác. Đây là những đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sử nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác do chính các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập ra theo quy định của pháp luật, có đầy đủ tư cách pháp nhân, thực hiện nhiệm vụ chính là cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và phục vụ quản lý nhà nước.

Mức độ cụ thể lập Qũy bổ sung thu nhập theo từng loại đơn vị sự nghiệp công được xác định như sau:

– Đối với những đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư: Đơn vị này sẽ được phép tự trích lập ra Qũy bổ sung thu nhập với mức trích không bị giới hạn, có nghĩa là những đơn vị này được phép tự quyết định mức trích mà pháp luật không quy định mức trích tối đa.

– Đối với những đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm khoản chi thường xuyên: Đơn vị này được phép trích lập Qũy bổ sung thu nhập với mức trích không cao quá 3 lần so với mức quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp khác do nhà nước đã quy định.

– Đơn vị sự nghiệp công chỉ bảo đảm một phần chi thường xuyên: Những đơn vị này chỉ được phép trích lập Qũy bổ sung thu nhập với mức trích không cao quá gấp 2 lần so với quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp khác do nhà nước quy định.

– Đối với những đơn vị sự nghiệp công được nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Đơn vị được phép trích lập Qũy bổ sung thu nhập với mức trích không vượt quá 1 lần so với quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương khác do pháp luật quy định.

Ngoài việc giải thích về thu nhập tăng thêm là gì và các yếu tố để xác định mức chi trả thu nhập tăng thêm, thì với nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp thêm cho Qúy khách về Đối tượng nào được hưởng thu nhập tăng thêm?

Các đối tượng được hưởng thu nhập tăng thêm

Theo quy định của pháp luật thì những đối tượng được hưởng thu nhập tăng thêm là những chức danh như cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan nhà nước, những đơn vị sự nghiệp công lập.

Trong đơn vị sự nghiệp công lập thì chính là những công chức đang làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, những viên chức là công dân Việt Nam được vào làm theo hình thức tuyển dụng theo vị trí làm việc, hiện đang công tác theo hợp đồng làm việc, được hưởng lương từ quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập đó theo quy định của pháp luật hay là người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động.

Ngoài ra còn những cán bộ, công chức và người lao động hiện đang làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn đối với một số chức danh theo quy định của pháp luật và đã được cấp trên có thẩm quyền phế duyệt thông qua.

Còn những đối tượng đang làm việc theo hợp đồng tạm thời, hợp đồng khoán việc hay hợp đồng có xác định thời hạn… thì sẽ không được xác định là đối tượng được hưởng khoản thu nhập tăng thêm.

Các công việc khác có liên quan đến những loại hợp đồng này chủ yếu là kế toán, lao động hay bảo vệ… chính vì quy định này đã gây ra khó khăn trong quá trình quản lý và sử dụng người lao động trong tô chức, do vô hình chung đã tạo ra sự bất bình đẳng giữa những người lao động với nhau.

Với nội dung bài viết phía trên, chúng tôi đã giải thích cho Quý khách về Đối tượng nào được hưởng thu nhập tăng thêm? Nếu còn gì thắc mắc về vấn đề này thì Qúy khách hãy liên hệ Hotline 19006557 để được hỗ trợ trực tiếp.

Đánh giá bài viết:
4.3/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi