Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Đánh bạc nhưng không bị bắt quả tang
  • Thứ ba, 24/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3850 Lượt xem

Đánh bạc nhưng không bị bắt quả tang

Cậu tôi tham gia đánh bạc nhưng đã về nhà. Khi công an bắt quả tang nhóm đánh bạc đó thì họ khai ra cậu tôi. Cậu tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Câu hỏi:

Trong hội làng vừa qua, cậu tôi có tham gia đánh bạc ở làng buổi sáng, đến trưa cậu về nhà ăn cơm thì chiều công an vào bắt quả tang sới bạc đó. Lúc đó cậu tôi vẫn chưa quay lại sới bạc nên không bị bắt. 3 ngày sau cậu tôi triệu tập lên cơ quan công an vì có người khai cậu em tham gia đánh bạc vào buổi sáng. Tôi xin hỏi là nếu cậu tôi không bị bắt quả tang mà bị người khác khai thì cậu tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự không và nếu có thì mức án là bao nhiêu?

Trả lời:

Câu hỏi của bạn liên quan đến lĩnh vực tư vấn pháp luật hình sự, luật sư của Luật Hoàng phi xin giải đáp như sau:

Căn cứ theo quy định tại điều 100 Bộ luật tố tụng hình sự, việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những nguồn thông tin sau đây làm căn cứ cho khởi tố vụ án, phục vụ quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người có tội:

“1. Tố giác của công dân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức;

3. Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;

4. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm;

5. Người phạm tội tự thú.”

Khi lấy lời khai của những người có hành vi đánh bạc đã bị bắt mà cơ quan điều tra phát hiện ra hành vi phạm tội của cậu bạn thì cậu bạn cũng sẽ bị áp dụng các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật như triệu tập để xử lý theo quy định của pháp luật. Do đó, dù cậu bạn không bị bắt quả tang nhưng qua lời khai của các đối tượng khác, qua hoạt động điều tra, nếu có đủ các căn cứ xác định hành vi đánh bạc trái phép của nhóm này (có cậu bạn) đủ yếu tố cấu thành tội đánh bạc trái phép căn cứ theo điều 248 Bộ luật hình sự thì hành vi đánh bạc đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị áp dụng hình phạt về tội phạm nói trên. Điều 248 Bộ luật hình sự quy định như sau:

“1. Người nào đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật được thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng trở lên đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tài điều 249 của BLHS năm 1999, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm”.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng”

Như vậy, nếu cậu của bạn bị truy cứu trách nhiệm về tội đánh bạc trái phép thì có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến bảy năm tùy thuộc vào các tình tiết phạm tội của cậu bạn. Khung hình phạt sẽ do Tòa án quyết định căn cứ vào quá trình xét xử.

Đánh bạc nhưng không bị bắt quả tang

Đánh bạc nhưng không bị bắt quả tang

Nếu hành vi đánh bạc không đủ yếu tố cấu thành tội phạm mà chỉ là hành vi vi phạm hành chính thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính căn cứ theo quy định tại điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính, phòng chống bạo lực gia đình:

“Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

1.  Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

2.  Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.”

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi