Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Đánh bạc dưới 5 triệu có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2352 Lượt xem

Đánh bạc dưới 5 triệu có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Luật Hoàng Phi tư vấn, giải đáp nhanh chóng các thắc mắc về tội đánh bạc theo quy định Bộ luật hình sự mới nhất, giúp Quý độc giả có thêm các thông tin pháp lý hữu ích cho mình.

Câu hỏi:

Anh em năm nay 28 tuổi, ngày 09/03/2019 gần nhà em có đám cưới nên anh em và cài người khác có rủ nhau chơi bài ăn tiền. Sau đó anh em bị công an bắt và tịch thu tiền, số tiền thu được là 4 triệu trên chiếu bạc. Em nghe người khác nói là nếu đánh bạc dưới 5 triệu không bị xử lý về hình sự. Vậy Đánh bạc dưới 5 triệu có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Anh em chưa từng vi phạm pháp luật có liên quan đến đánh bạc trước đó liệu có bị xử lý hình sự không? Nếu không bị xử lý hình sự, anh em phải chịu trách nhiệm gì khác không? Mong luật sư giải đáp.

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn Luật Hoàng Phi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Đánh bạc dưới 5 triệu có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Tội phạm đánh bạc được quy định mới nhất tại Điều 321 Bộ luật hình sự, cụ thể như sau

Điều 321. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Theo quy định trên, người phạm tội phải thực hiện đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật hình sự (Điều 322 Bộ luật hình sự quy định về Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc) hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Như vậy, đánh bạc dưới 5 triệu vẫn có thể bị xử lý hình sự.

Theo thông tin bạn cung cấp, anh bạn chưa từng vi phạm pháp luật có liên quan đến đánh bạc trước đây, tức là chưa bị xử lý hành chính hoặc hình sự về đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc. Vì bạn chưa nêu rõ số tiền 4 triệu trên chiếu bạc bị công an thu được đã là tổng giá trị tài sản đánh bạc hay chưa nên chúng tôi đưa ra giả định: nếu tổng giá trị tài sản đánh bạc là 4 triệu thì anh trai bạn không bị xử lý hình sự về tội đánh bạc theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự.

Mức xử phạt hành chính đánh bạc theo quy định mới nhất

Nếu không bị xử lý về tội đánh bạc, anh trai bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hành chính về hành vi đánh bạc trái phép. Cụ thể, Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình có quy định như sau:

Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;

c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

a) Làm chủ lô, đề;

b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Theo đó, anh trai bạn bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, bị tịch thu các tang vật, phương tiện vi phạm, tiền do đánh bạc trái phép mà có.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi