Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Công dân có quyền sở hữu những tài sản nào?
  • Thứ tư, 06/07/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4255 Lượt xem

Công dân có quyền sở hữu những tài sản nào?

Quyền sở hữu tài sản của công dân là quyền công dân đối với tài sản thuộc sở hữu của mình. Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp làm rõ thắc mắc: Công dân có quyền sở hữu những tài sản nào? cho Quý độc giả.

Quyền sở hữu tài sản của công dân là gì?

Trước khi đi vào làm rõ vấn đề Công dân có quyền sở hữu những tài sản nào? chúng tôi chia sẻ về khái niệm quyền sở hữu tài sản của công dân cho Quý độc giả, cụ thể:

Quyền sở hữu tài sản của công dân là quyền công dân đối với tài sản thuộc sở hữu của mình.

Quyền sở hữu tài sản của công dân được quy định trong Hiến pháp – văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, từ đó làm cơ sở cho các văn bản luật và dưới luật. Cụ thể, khoản 1, khoản 2 Điều 32 Hiến pháp quy định:

“ 1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.

2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.”

Theo Điều 158 Bộ luật dân sự 2015 thì Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật. Trong đó:

– Quyền chiếm hữu được hiểu là quyền thực hiện hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

– Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.

– Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.

Công dân có quyền sở hữu những tài sản nào?

Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản theo 105 Bộ luật dân sự 2015. Tuy nhiên, cần lưu ý, công dân có quyền sở hữu tài sản nhưng không phải tất cả các loại tài sản.

Ví dụ: Điều 197 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: ” Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.” Theo đó, đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do nhà nước, đầu tư quản lý là tài sản toàn dân, không phải là tài sản của cá nhân. Công dân có một số quyền được nhà nước trao cho, tuy nhiên không phải là chủ sở hữu với toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt các tài sản này.

Vậy công dân có quyền sở hữu những tài sản nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 32 Hiến pháp 2013 đã trích dẫn trên đây, có thể trả lời: công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.

Tuy nhiên, để làm rõ hơn về tài sản của công dân, cần căn cứ vào căn cứ xác lập quyền sở hữu tài sản của công dân. Công dân có quyền sở hữu những tài sản được xác lập theo các căn cứ sau:

+ Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp.

+ Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Thu hoa lợi, lợi tức.

+ Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.

+ Người được thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu tài sản được thừa kế do người chết để lại.

+ Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.

+ Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản, trừ trường hợp tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước.

+ Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

Theo đó, những tài sản nào không được xác lập theo một trong các căn cứ trên thì tài sản đó không được pháp luật thừa nhận quyền sở hữu của công dân và người chiếm hữu tài sản đó không được pháp luật thừa nhận và bảo đảm thực hiện quyền với tư cách là chủ sở hữu đối với tài sản.

Có thể áp dụng những chia sẻ trên đây vào việc trả lời cho một số thắc mắc như:

Câu hỏi:

Những tài sản thuộc sở hữu của công dân là?

A. Tư liệu sản xuất của Hợp tác xã

B. Các nguồn lợi ở thềm lục địa

C. Vốn tài sản mà Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp.

D. Tài sản thừa kế

Đáp án đúng D.

Giải thích lý do chọn đáp án D:

Trong những đáp án trên, tài sản thuộc sở hữu của công dân là tài sản thừa kế, tức là những tài sản người chết để lại mà theo nội dung di chúc hoặc theo pháp luật, công dân được hưởng.

Giải thích lý do không chọn các đáp án còn lại:

– Đáp án A sai do: Tư liệu sản xuất của hợp tác xã là tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể.

– Đáp án B sai do: Các nguồn lợi ở thềm lục địa là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu bởi:

Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 (Khoản 1 Điều 3 Luật Biển Việt Nam).

Như vậy, thềm lục địa là một trong những bộ phận thuộc vùng biển Việt Nam. Nguồn lợi ở thềm lục địa là nguồn lợi ở vùng biển, do đó thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện sở hữu theo Điều 197 Bộ luật dân sự 2015 đã trích dẫn trên đây.

– Đáp án C sai do: Vốn tài sản mà Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước là đại diện chủ sở hữu theo Điều 197 Bộ luật dân sự 2015.

Mong rằng với những chia sẻ trên đây của chúng tôi, Quý vị đã có cho mình câu trả lời Công dân có quyền sở hữu những tài sản nào? Chúng tôi rất mong nhận được những chia sẻ, đóng góp từ Quý độc giả để bài viết thêm hoàn thiện. Trân trọng!

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi