Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ quyết định của trọng tài thương mại?
  • Thứ sáu, 11/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 250 Lượt xem

Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ quyết định của trọng tài thương mại?

Trọng tài thương mại hoạt động theo quy định của Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ quyết định của trọng tài thương mại?

Trọng tài thương mại là gì?

Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định Luật Trọng tài thương mại 2010.

Trọng tài thương mại có 2 hình thức bao gồm:

– Trọng tài quy chế: là hình thức giải quyết tranh chấp tại một trung tâm trọng tài theo quy định của Luật Trọng tài thương mại và quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài đó.

– Trọng tài vụ việc: là hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định của luật trọng tài thương mại và trình tự, thủ tục do các bên thỏa thuận.

Điểm khác biệt giữa hai hình thức trọng tài này là trình tự và thủ tục giải quyết trnah chấp. Trọng tài quy chế giải quyết tranh chấp sẽ phải thực hiện tại trung tâm trọng tài và thực hiện theo quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài đó. Cong với trong tài vụ việc thì nơi giải quyết tranh chấp cũng như trình tự, thủ tục giải quyết sẽ do các bên thỏa thuận. Nhìn chung 2 hình thức trọng tài này đều không khác nhau về mặt giá trị trong giải quyết tranh chấp.

Trọng tài thương mại tham gia những tranh chấp nào?

Những tranh chấp sau đây có thể lựa chọn trọng tài thương mại:

– Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại;

– Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó có ít nhất một bên có hoạt động thương mại;

– Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài thương mại.

Phán quyết của trọng tài thương mại là gì?

Phán quyết của trọng tài thương mại là quyết định của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài (theo Khoản 10 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại năm 2010)

Căn cứ hủy bỏ quyết định của trọng tài thương mại

Quyết định của trọng tài thương mại bị hủy nếu thuộc một trong 5 trường hợp sau:

1. Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu;

2. Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010;

3. Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ;

4. Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài;

5.Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ quyết định của trọng tài thương mại?

Cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ quyết đinh của trọng tài thương mại là Tòa án.

– Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi có đơn yêu cầu của một bên.

– Khi Tòa án xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, nghĩa vụ chứng minh được xác định như sau:

+ Bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài thuộc trường hợp 1, 2, 3, 4 (nêu trên) có nghĩa vụ chứng minh Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong các trường hợp đó;

+ Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài tại trường hợp 5, Tòa án có trách nhiệm chủ động xác minh thu thập chứng cứ để quyết định hủy hay không hủy phán quyết trọng tài.

Các trường hợp thỏa thuận trọng tài thương mại vô hiệu

Theo Điều 18 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, các trường hợp sau đây thỏa thuận trọng tài thương mại vô hiệu:

– Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài thương mại quy định tại Điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010:

+ Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.

+ Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.

+ Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài thương mại.

– Người xác lập thoả thuận trọng tài thương mại không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

– Người xác lập thoả thuận trọng tài thương mại không có năng lực hành vi dân sự theo quy định Bộ luật dân sự 2015.

– Hình thức của thoả thuận trọng tài thương mại không phù hợp với quy định tại mục 2.

– Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.

– Thỏa thuận trọng tài thương mại vi phạm điều cấm của pháp luật.

Trong đó, khi xem xét thoả thuận trọng tài thương mại bị vô hiệu thì cần lưu ý một số trường hợp như sau:

– “Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài thương mại” là trường hợp thỏa thuận trọng tài được xác lập để giải quyết tranh chấp không thuộc lĩnh vực theo quy định.

– “Người xác lập thỏa thuận trọng tài thương mại không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật” là người xác lập thỏa thuận trọng tài khi không phải là người đại diện theo pháp luật hoặc không phải là người được ủy quyền hợp pháp hoặc là người được ủy quyền hợp pháp nhưng vượt quá phạm vi được ủy quyền.

Về nguyên tắc thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập thì thỏa thuận trọng tài đó vô hiệu.

Trường hợp thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập nhưng trong quá trình xác lập, thực hiện thỏa thuận trọng tài hoặc trong tố tụng trọng tài mà người có thẩm quyền xác lập thỏa thuận trọng tài đã chấp nhận hoặc đã biết mà không phản đối thì thỏa thuận trọng tài không vô hiệu.

– “Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự” là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Trong trường hợp này thì Tòa án cần thu thập chứng cứ để chứng minh người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự thì phải có giấy tờ tài liệu chứng minh ngày tháng năm sinh hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định của Tòa án xác định, tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

– “Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định” là trường hợp thỏa thuận trọng tài không được xác lập bằng một trong các hình thức quy định tại Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010 và hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP.

– “Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài” là trường hợp một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép theo quy định tại Điều 4, Điều 132  Bộ luật dân sự 2015.

– “Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật” là thỏa thuận thuộc trường hợp quy định tại Điều 128 Bộ luật dân sự 2015.

Trên đây là nội dung bài viết Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ quyết định của trọng tài thương mại? của Công ty Luật Hoàng Phi, cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.

Đánh giá bài viết:
Đánh giá post

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi