• Thứ ba, 06/09/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 534 Lượt xem

Cho vay nặng lãi là gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ về Cho vay nặng lãi là gì? Mời Quý độc giả tham khảo nội dung bài viết để có thêm những thông tin hữu ích.

Cho vay tài sản là giao dịch phổ biến hàng đầu hiện nay. Tuy nhiên, do nhu cầu tiêu dùng, phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh gấp và sự thiếu hiểu biết của người vay, không ít người bị sập bẫy cho vay nặng lãi. Cũng không ít trường hợp vì người cho vay không nắm được quy định pháp luật nên ấn định lãi suất cao đối mặt với nguy cơ bị xử phạt. Vậy cho vay nặng lãi là gì? Để có thông tin chính xác về vấn đề này, Quý độc giả đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài viết

Thế nào là cho vay nặng lãi?

Cho vay nặng lãi không phải là thuật ngữ pháp lý, cụm từ được quy định trong văn bản pháp luật, đây là cách gọi phổ biến của nhiều người về cho vay với lãi suất cao. Do đó, để xác định cho vay nặng lãi, cần xác định được lãi suất có cao hay không.

Lãi suất cao có thể được hiểu dưới hai góc độ:

Thứ nhất: Lãi suất cao so với khả năng thanh toán của bên vay, nhưng không vượt quá mức giới hạn pháp luật quy định. Người vay cho rằng trường hợp vay này là cho vay nặng lãi, tuy nhiên, đây không phải là trường hợp cho vay nặng lãi mà pháp luật cấm. Theo đó, khi đã chấp nhận nội dung thỏa thuận trong hợp đồng vay, người vay có trách nhiệm thanh toán đầy đủ gồm cả phần tiền gốc và phần tiền lãi, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Thứ hai: Lãi suất cao so với mức cao nhất pháp luật có quy định. Khi đó, hợp đồng vay vô hiệu một phần, ngoài ra, người cho vay đối mặt với những chế tài pháp lý.

Quy định về lãi suất hiện nay

Để Quý vị hiểu thêm về cho vay nặng lãi là gì? Chúng tôi chia sẻ các thông tin về lãi suất theo pháp luật hiện hành. Pháp luật có quy định về lãi suất nhằm tránh việc các bên thực hiện giao dịch cho vay nặng lãi, đồng thời có cơ sở xử lý với những trường hợp cho vay nặng lãi.

Thứ nhất: Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng

Hợp đồng tín dụng là thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (gọi là bên cho vay) với khách hàng là tổ chức, cá nhân (gọi là bên vay), theo đó tổ chức tín dụng thoả thuận ứng trước một số tiền cho khách hàng sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm. Bản chất của hợp đồng vẫn là hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên, lãi suất trong hợp đồng tín dụng có quy định pháp luật điều chỉnh riêng.

Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng quy định về lãi suất cho vay như sau:

1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:

a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;

c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.

3. Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.

4. Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;

b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;

c) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

5. Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.

Thứ hai: Quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản mà không phải hợp đồng tín dụng

Điều 468 Bộ luật dân sự quy định về lãi suất như sau:

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Như vậy, mức lãi suất trong hợp đồng vay không phải hợp đồng tín dụng do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 20%/năm của khoản vay. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Xử lý cho vay nặng lãi như thế nào?

Ngoài chia sẻ về cho vay nặng lãi là gì? chúng tôi đưa ra những thông tin giúp Quý vị hiểu được cách thức xử lý khi có cho vay nặng lãi.

Hợp đồng vay tài sản có nội dung về lãi suất vượt quá mức lãi suất giới hạn theo quy định pháp luật bị vô hiệu một phần, cụ thể, mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực pháp luật. Bên cho vay nếu đã nhận số tiền lãi suất vượt quá mức quy định phải trả lại cho bên vay, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Bên cạnh đó, tùy vào trường hợp cụ thể, người cho vay có thể bị xem xét, xử lý theo pháp luật hành chính hoặc hình sự với hành vi tương ứng.

Ví dụ:

1/ Nguyễn Văn M cho Nguyễn Thị C vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất, quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 201 Bộ luật hình sự về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Như vậy, M có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2/ Bùi Tiến T lợi dụng việc tổ chức họ để cho vay lãi nặng mà lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được theo điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 16 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

Đánh giá bài viết:
Đánh giá post

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi