Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Chế độ hưởng thai sản khi sinh con thứ hai như thế nào
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4458 Lượt xem

Chế độ hưởng thai sản khi sinh con thứ hai như thế nào

Nhân viên của công ty tôi làm việc đã sinh con thứ nhất và nghỉ hưởng chế độ thai sản 06 tháng theo quy định, tuy nhiên nhân viên ấy sắp sinh con thứ hai. Dự sinh cách ngày đi làm lại 05 tháng. Vậy có được hưởng chế độ thai sản không

 

Câu hỏi:

Tôi là nhân viên kế toán của công ty Thành Long, công ty tôi có một trường hợp như sau. Nhân viên nữ của công ty xin nghỉ hưởng chế độ thai sản từ ngày 11/02/2016 đến ngày 11/07/2016, vì nhân viên này đã làm việc tại công ty được 5 năm và tham gia bảo hiểm nên chúng tôi đã làm hồ sơ cho nhân viên này được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên nhân viên này lại đang mang thai con thứ hai và dự sinh vào ngày 07/12/2016. Tôi không biết trường hợp này nhân viên nữ của công ty tôi có được hưởng chế độ thai sản cho lần sinh con thứ hai này không? Mong Luật Hoàng Phi giải đáp cho tôi, tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, Công ty Luật Hoàng Phi xin được trả lời vấn đề của chị như sau:

Chế độ hưởng thai sản khi sinh con thứ hai như thế nào

Chế độ hưởng thai sản khi sinh con thứ hai như thế nào?

Khoản 2 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức bảo hiểm hiểm xã hội trong thời gian nghỉ việc như sau;

 “2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.”

Theo đó, khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản“.

Như vậy, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định, người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày trở lên trong tháng thì được tính là thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội và người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Theo thông tin chị đã cung cấp cho chúng tôi, nhân viên nữ của công ty chị làm việc hưởng chế độ thai sản trong 06 tháng từ ngày 11/02/2016 đến ngày 11/07/2016, từ ngày 11/02/2016 người lao động của công ty chị làm việc không tham gia làm việc 14 ngày trở lên trong tháng vì nghỉ chế độ thai sản, thời gian này sẽ được tính là tham gia bảo hiểm xã hội. Tháng 07/2016, nhân viên ấy trở lại làm việc từ đủ 14 ngày trở lên thì phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội.

Ngày dự sinh của con thứ hai của chị là 07/12/2016, về điều kiện nhân viên ấy có được hưởng chế độ thai sản hay không thì Luật Bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2, Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

“2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Theo như pháp luật quy định, thời gian 12 tháng trước khi sinh con thứ hai sẽ được tính từ tháng 01/2016. Trong thời gian nhân viên của công ty chị đang công tác nghỉ chế độ thai sản được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, như vậy, nhân viên ấy tham gia bảo hiểm xã hội đến ngày 07/12/2016. Như vậy, nhân viên ấy đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con lần thứ hai.

 Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất áp dụng thời hiệu theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 là thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm...

Có được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty không?

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp giải đáp: Có được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty không? Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mức phạt chậm góp vốn điều lệ mới nhất

Chậm góp vốn điều lệ sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, đồng thời phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng số vốn đã...

Sau 90 ngày khi thành lập công ty mà không góp đủ vốn phải làm sao?

Sau 90 ngày khi thành lập công ty mà không góp đủ vốn phải làm sao? Khi có thắc mắc này, Quý độc giả đừng bỏ qua những chia sẻ dưới đây cua chúng...

Khai khống vốn điều lệ có bị xử phạt không?

Khai khống vốn điều lệ sẽ bị xử phạt tùy vào giá trị vốn điều lệ kê khai khống sẽ có mức phạt tiền tương ứng theo quy định tại Điều 47 Nghị định...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi