Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn tiếng Anh là gì?
  • Thứ ba, 18/07/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1028 Lượt xem

Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn tiếng Anh là gì?

Khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng thì bên kia có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại nếu không có thỏa thuận khác. Bên vi phạm sẽ phải bồi thường khi gây ra thiệt hại cho bên kia. Khi bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn là gì?

Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn là việc hợp đồng không được hoàn thành theo thỏa thuận ban đầu và nguyên nhân xuất phát từ sự thỏa thuận của hai bên hoặc bị chấm dứt do ý chí đơn phương của một bên.

Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong các quy định của Luật thương mại 2005 có hai hình thức.

– Đình chỉ thực hiện hợp đồng, đây là trường hợp một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trước thời hạn nhưng bên đơn phương phải chi trả chi phí tương đương với phần nghĩa vụ mà bên bị chấm dứt hợp đồng đã thực hiện từ đầu.

– Hủy bỏ hợp đồng là việc hủy một phần hoặc toàn bộ hợp đồng mà có thể không phải bồi thường thiệt hại nếu chiếu theo các trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của Luật.

Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn tiếng Anh là gì?

“Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn” trong tiếng Anh có thể được dịch là “Termination of the contract before signing” hoặc “Contract annex”.

Ví dụ về chấm dứt hợp đồng trước thời hạn

Công ty A và công ty B ký hợp đồng mua bán hàng hóa với thỏa thuận: Công ty B là bên mua hàng phải thanh toán 60% giá trị đơn hàng đặt cọc cùng thời điểm gửi đơn đặt hàng, tuy nhiên công ty B không thực hiện việc thanh toán tiền ứng trước.

Công ty A sau khi nhận được đơn đặt hàng từ Công ty B đã tiến hành thương lượng và yêu cầu Công ty B thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền khi đặt hàng nhưng hai bên đàm phán không thành.

Công ty A sau đó gửi thông báo chấm dứt hợp đồng trước thời hạn tới Công ty B.

Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn

– Điều kiện đình chỉ thực hiện hợp đồng: Theo quy định của Điều 310, Luật thương mại 2005 thì căn cứ để một bên đình chỉ thực hiện hợp đồng khi thỏa mãn hai điều kiện sau:

Thứ nhất, xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng.

Thứ hai, một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Theo giải thích tại khoản 13, Điều 3 thì vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng được hiểu là một vi phạm của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

– Điều kiện hủy bỏ hợp đồng: Theo quy định Điều 312, Luật thương mại 2005 các trường hợp chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng gồm:

Thứ nhất, xảy ra vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện hủy bỏ hợp đồng

Thứ hai, một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng

Thứ ba, xảy ra sự kiện bất khả kháng mà khi giao kết hợp đồng hai bên không lường trước được gây thiệt hại cho một bên nếu tiếp tục để hợp đồng tiếp tục

Thứ tư, một bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng nhưng nguyên nhân là do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước mà các bên không biết được khi giao kết hợp đồng.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đúng luật 

Tại Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 có liệt kê ra những trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Cụ thể là:

– Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện. Đây là trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của cá nhân đã chết, pháp nhân đã chấm dứt hoạt động. Những nghĩa vụ này không thể chuyển giao cho chủ thể khác nên bắt buộc phải chấm dứt hợp đồng.

– Hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện.

– Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn.

– Hợp đồng chấm dứt khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản và các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.

Bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn như thế nào?

Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định cụ thể về một trường hợp cụ thể về bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Đó là bồi thường do đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Cụ thể như sau:

– Khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng thì bên kia có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại nếu không có thỏa thuận khác. Bên vi phạm sẽ phải bồi thường khi gây ra thiệt hại cho bên kia. Khi bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

– Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ theo Khoản 1 Điều 428 Bộ luật dân sự 2015 thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng. Về nguyên tắc bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại khi có thiệt hại do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng. Nhưng thiệt hại đó có một phần là do lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình (lỗi ở đây bao gồm cả lỗi vô ý lẫn cố ý.

Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không?

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

– Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

– Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Lưu ý: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về: Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn tiếng Anh là gì? Khách hàng theo dõi nội dung bài viết, có vướng mắc khác hoặc có nhu cầu báo giá sử dụng dịch vụ soạn thảo hợp đồng vui lòng liên hệ hotline Luật Hoàng Phi: 0981.378.999 để được hỗ trợ nhanh chóng, tận tình.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi