Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Chấm dứt hợp đồng lao động để hưởng chế độ hưu trí
  • Thứ tư, 20/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1928 Lượt xem

Chấm dứt hợp đồng lao động để hưởng chế độ hưu trí

Luật sư cho tôi hỏi, tôi cần phải chấm dứt hợp đồng lao động với công ty như thế nào để đảm bảo hưởng các quyền lợi cao nhất? Và tôi có đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng không?

Câu hỏi:

Kính gửi Luật sư Luật Hoàng Phi. Tôi là Hoàng Văn Tuấn, năm nay tôi 58 tuổi. Hiện tôi đang làm việc cho một công ty được 23 năm theo Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Qua nhiều năm công tác tôi đã đảm nhiệm các vị trí là Trưởng phòng, Trưởng chi nhánh trong thời gian khoảng 20 năm. Gần đây, công ty lại chuyển tôi sang một công việc như một nhân viên mới, vì vậy tôi không còn hào hứng để làm việc ở đây nữa và muốn nghỉ việc và hưởng chế độ hưu trí. Luật sư cho tôi hỏi, tôi cần phải chấm dứt hợp đồng lao động với công ty như thế nào để đảm bảo hưởng các quyền lợi cao nhất? Và tôi có đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng không?

Trả lời:

Về câu hỏi của anh, Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Thứ nhất: Về việc chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Căn cứ vào quy định nêu trên, anh làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn do vậy anh có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải thông báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày. Như vậy, anh chỉ cần làm đơn xin thôi việc gửi đến ban lãnh đạo quản lý của công ty trước 45 ngày để chấm dứt hợp đồng lao động với công ty.

Thứ hai: Về chế độ hưu trí hàng tháng.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.”

Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp của anh để được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng thì anh phải có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và đủ 60 tuổi. Tuy nhiên, theo như anh cho biết, năm nay anh 58 tuổi và có 23 năm tham gia bảo hiểm xã hội nên hiện tại khi chấm dứt hợp đồng lao động anh chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng.

Theo quy định tại Điều 61 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

“Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.”

Căn cứ vào quy định nêu trên, để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng anh cần bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho đến năm 60 tuổi để anh được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng.

>>>>>> Tham khảo: Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi