Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Các trường hợp thừa kế thế vị theo pháp luật?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 646 Lượt xem

Các trường hợp thừa kế thế vị theo pháp luật?

Trong trường hợp cha đẻ chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với ông nội thì khi ông nội chết con sẽ thay thế vị trí của cha để hưởng thừa kế từ di sản mà ông nội để lại đối với phần di sản mà cha mình được hưởng nếu còn sống.

Thừa kế thế vị thực chất là mối quan hệ giữa người được thế vị (người con của người chết để lại di sản) và người thế vị (cháu, chắt của người chết để lại di sản thừa kế) đối với tài sản mà của người chết để lại.

Vậy các trường hợp thừa kế thế vị theo pháp luật là? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi.

Trường hợp 1: Cháu thế vị cha hoặc mẹ để hưởng di sản của ông, bà

Trong trường hợp cha đẻ chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với ông nội thì khi ông nội chết con sẽ thay thế vị trí của cha để hưởng thừa kế từ di sản mà ông nội để lại đối với phần di sản mà cha mình được hưởng nếu còn sống.

Nếu cha đẻ chết trước hoặc chết cùng thời điểm với bà nội thì khi bà nội chết, con được thay thế vị trí của cha để hưởng thừa kế từ di sản mà bà nội để lại đối với phần di sản mà cha mình được hưởng nếu còn sống.

Trong trường hợp mẹ đẻ chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông ngoại thì khi ông ngoại chết, con sẽ thay thế vị trí của mẹ để hưởng thừa kế từ di sản mà ông ngoại để lại đối với phần di sản mà mẹ mình được hưởng nếu còn sống.

Nếu mẹ đẻ chết trước hoặc chết cùng thời điểm với bà ngoại thì khi bà ngoại chết, con sẽ thay thế vị trí của mẹ để hưởng thừa kế từ di sản mà bà ngoại để lại đối với phần di sản mà mẹ mình được hưởng nếu còn sống.

Ngoài ra, thừa kế thế vị được xét trên tổng thể về sự đan xen huyết thống với nuôi dưỡng giữa người để lại di sản với con cháu của người đó nên khi xác định cháu có được thế vị hay không, cần theo ba căn cứ sau:

Thứ nhất, nếu giữa các đời đều có quan hệ huyết thống (A sinh ra B và B sinh ra C) thì đương nhiên cháu sẽ được thế vị trong mọi trường hợp nếu có đủ các điều kiện đã xét ở phần trên.

Thứ hai, nếu quan hệ giữa các đời đều là nuôi dưỡng (A nhận nuôi B và B nhận nuôi C) thì đương nhiên thế vị không được đặt ra trong mọi trường hợp.

Thứ ba, nếu có sự đan xen cả huyết thống lẫn nuôi dưỡng giữa các đời thì cần xác định theo các trường hợp sau:

 + Nếu quan hệ giữa đời thứ nhất với đời thứ hai là nuôi dưỡng nhưng quan hệ giữa đời thứ hai với đời thứ ba lại là huyết thống (A nhận nuôi B và B sinh ra C) thì được thừa kế thế vị.

Trường hợp này cũng được áp dụng đối với con riêng của vợ, của chồng nếu con con riêng với mẹ kế, bố dượng được thừa nhận là có quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con.

+ Nếu quan hệ giữa đời thứ nhất với đời thứ hai là huyết thống nhưng quan hệ giữa đời thứ hai với đời thứ ba lại là nuôi dưỡng (A sinh ra B và B nhận nuôi C) thì không đương nhiên được thừa kế thế vị, chỉ được thế vị nếu được người để lại di sản coi như cháu ruột.

Trường hợp 2: Chất thế vị cha hoặc mẹ để hưởng di sản của cụ

Để dễ hiểu khi xác định các trường hợp chất được thừa kế thế vị di sản của cụ chúng tôi xin đặt quy ước sau:

A———-B———C————D

Trong đó, giữa các chữ được nối liền với nhau bằng nét gạch ngang giữa là chỉ mối quan hệ giữa cha, mẹ và con; (A và B, B và C, C và D); giữa các chữ cách nhau một chữ là chỉ mối quan hệ giữa ông, bà với cháu (A và C, B và D); giữa các chữ cách nhau hai chữ là chỉ mối quan hệ giữa cụ với chất (A và D).

Theo quy ước trên, chúng ta xác định chất được thừa kế thế vị của cụ trong các trường hợp sau đây:

+ Trong trường hợp ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại (B) chết trước người để lại di sản là cụ (A), cha, mẹ (C) cũng đã chết trước người để lại di sản nhưng chết sau ông, bà nội, ông ngoại bà ngoại thì chắt (D) được hưởng phần di sản mà cha, mẹ mình được hưởng nếu còn sống vào thời điểm người để lại di sản chết (C thế vị B để hưởng thừa kế di sản của A đối với phần di sản mà B được hưởng nếu còn sống và D lại thế vị C để hưởng di sản của A đối với phần di sản mà C được hưởng nếu còn sống). 4 + Trong trường hợp ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại (B) và cha, mẹ (C) đều chết cùng thời điểm với người để lại di sản (A) thì chắt (D) được hưởng phần di sản mà cha, mẹ mình được hưởng nếu còn sống vào thời điểm mở thừa kế.

+ Trong trường hợp ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại (B) chết trước người để lại di sản (A), cha, mẹ (C) chết sau ông, bà nhưng chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt (D) được hưởng phần di sản mà cha, mẹ mình được hưởng nếu còn sống vào thời điểm mở thừa kế.

+ Trong trường hợp B không được quyền hưởng di sản của A nếu C chết trước A thì D cũng được thế vị C để hưởng thừa kế đối với di sản của A.

+ Ngoài ra, nếu có sự đan xen cả huyết thống lẫn nuôi dưỡng giữa các đời thì việc thừa kế thế vị của chất được xét theo các trường hợp sau đây:

Thứ nhất, trường hợp con nuôi chết trước người để lại di sản là cha, mẹ nuôi, đồng thời con đẻ của người con nuôi cũng đã chết trước người để lại di sản (nhưng chết sau cha hoặc mẹ) thì cháu của người con nuôi đó (tức là chất của người để lại di sản) được hưởng phần di sản mà cha mẹ của chất được hưởng nếu còn sống vào thời điểm người để lại di sản chết.

Thứ hai, trong các trường hợp nếu xét về tính đan xen giữa huyết thống và nuôi dưỡng mà thấy rằng con của một người không đương nhiên trở thành cháu của cha, mẹ người đó thì thừa kế thế vị không được đặt ra.

Chẳng hạn, quan hệ giữa A—B—C, trong đó B là con đẻ của A nhưng nếu C là con nuôi của B thì C không đương nhiên là cháu của A. Theo lôgic trên mà suy thì con của con nuôi của một người không đương nhiên trở thành chất của cha, mẹ người đó. Chẳng hạn, quan hệ giữa A—B—C—D, trong đó B là con của A nhưng C là con nuôi của B và D là con của C (kể cả con đẻ hoặc con nuôi) thì D không đương nhiên trở thành chất của A. Trong khi luật quy định rằng chỉ có cháu mới là người thừa kế thế vị của ông, bà, chỉ có chất mới là người thừa kế thế vị của cụ.

Vì vậy sẽ không đặt ra vấn đề thừa kế thế vị trong các trường hợp sau: Con nuôi của một người không được thừa kế thế vị di sản của cha đẻ, mẹ đẻ người đó; Con nuôi của một người không được thừa kế thế vị di sản của cha nuôi, mẹ nuôi người đó; Con (dù là con đẻ hay con nuôi) của một người không được thừa kế thế vị di sản của cha, mẹ (cả của cha, mẹ đẻ, cả của cha, mẹ nuôi) của người đó.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hiệu khởi kiện thừa kế?

Pháp luật hiện hành quy định cụ thể về trình tự, thủ tục để hưởng thừa kế. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn vướng khá nhiều vướng mắc, đặc biệt là thời hiệu khởi kiện thừa kế....

Hợp đồng Li xăng là gì? Đặc điểm hợp đồng li xăng

Hợp đồng li-xăng là hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ theo đó, tổ chức, cá nhân nắm độc quyền sử dụng một đối tượng sở hữu trí tuệ (bên chuyển quyền sử dụng - thường được gọi là bên giao) cho phép cá nhân tổ chức khác (bên nhận quyền sử dụng - thường được gọi là bên nhận) sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ...

Soạn thảo hợp đồng tiếng Anh là gì?

Soạn thảo hợp đồng là quá trình tạo lập các điều khoản chứa đựng sự thỏa thuận của các bên dựa trên các quy định pháp luật tương ứng điều chỉnh mối quan hệ xã hội mà các bên đang xác...

Khi nào công an được kiểm tra hành chính nhà dân?

Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ...

Thủ tục xin miễn, giảm án phí năm 2025

Những trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí được quy định tại Khoản 1, Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa...

Xem thêm