Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 762 Lượt xem

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Dưới khía cạnh căn cứ pháp lý thì việc chấm dứt hợp đồng lao động để được coi là đúng pháp luật phải thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 34 BLLĐ.

Khi nào hợp đồng lao động chấm dứt?

Điều 34 Bộ luật lao động quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. 

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải. 

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này. 

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc

Tư vấn về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Điều 34 đã pháp điển hóa tất cả các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động vào trong một điều luật tạo ra sự thuận tiện với mọi chủ thể khi tìm hiểu, xem xét, đánh giá về chấm dứt hợp đồng lao động. So với BLLĐ năm 2012 thì BLLĐ năm 2019 đã bổ sung một số trường hợp và bớt một trường hợp (liên quan đến sự kiện nghỉ hưu của người lao động) chấm dứt hợp đồng lao động. Dưới khía cạnh căn cứ pháp lý thì việc chấm dứt hợp đồng lao động để được coi là đúng pháp luật phải thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 34 BLLĐ. Dưới góc độ ý chí và biểu lộ ý chí có thể phân chia các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động thành: 

– Chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí hai bên: khoản 1, 2 và 3. 

– Chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí bên thứ ba hoặc sự biến pháp lý: khoản 4, 5, 6, 7, 12. 

– Chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí một bên: khoản 8, 9, 10, 11, 13. 

1/ Chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí hai bên:

Là trường hợp hai bên đều thể hiện, bày tỏ sự mong muốn chấm dứt quan hệ lao động hoặc một bên đề nghị và bên kia chấp nhận. Nhìn chung, đây là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động thường không gây ra bất đồng, tranh chấp. Cụ thể là các trường hợp: 

– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của BLLĐ: Khi hợp đồng lao động hết thời hạn mà các bên đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng thì hợp đồng chấm dứt, trường hợp hết hạn hợp đồng nhưng người lao động tiếp tục làm việc thì cũng cần hiểu là hợp đồng cũ đã hết hạn và chấm dứt còn nếu tiếp tục làm việc thì hai bên phải ký hợp đồng mới.

Riêng trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177: Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động – đây là biện pháp nhằm bảo đảm hoạt động cho tổ chức đại diện người lao động và có tính ràng buộc với người sử dụng lao động, theo đó cho dù hợp đồng đã hết hạn nhưng nếu nhiệm kỳ tổ chức đại diện của người lao động vẫn còn thì người sử dụng lao động không được chấm dứt hợp đồng lao động mà việc chấm dứt phụ thuộc vào nhiệm kỳ tổ chức đại diện của họ. Đây cũng là trường hợp hợp đồng được phép gia hạn nhiều lần. 

– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động: Đây là trường hợp các bên thỏa thuận hiệu lực của hợp đồng gắn liền với công việc cần hoàn thành (ví dụ: công việc theo thời vụ, mùa màng, thu hoạch nông sản) khi công việc đã kết thúc thì hợp đồng chấm dứt. 

– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động: Trong quá trình thực hiện hợp đồng vì một lý do nào đó một bên đề nghị chấm dứt hợp đồng và được bên kia chấp thuận. Đây là trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn do hai bên thỏa thuận và thường được sử dụng để giải thích, áp dụng cho trường hợp này.

Từ đó nảy sinh một vấn đề vẫn còn những ý kiến trái chiều, đó là: Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động chỉ xảy ra trong quá trình thực hiện hay cả trong quá trình giao kết hợp đồng (chẳng hạn, ngay từ khi giao kết các bên đã thỏa thuận rằng trong quá trình thực hiện hợp đồng một bên có quyền chấm dứt vì những lý do cá nhân nhưng phải báo trước, phải bồi thường một khoản tiền…).

Thực tiễn, ở Việt Nam việc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động được hiểu là trong quá trình thực hiện, điều đó có vẻ chưa phù hợp với nguyên tắc tự do hợp đồng, bởi vì, việc một bên đề nghị chấm dứt khi đang thực hiện hợp đồng thì cũng chỉ là lý do cá nhân và được bên kia chấp thuận, vậy tại sao không được thỏa thuận nội dung này ngay từ khi giao kết? Nhưng thực tiễn nếu đưa vụ việc đến Tòa án thì thỏa thuận này sẽ bị coi là trái luật và việc chấm dứt của một bên sẽ là hành vi chấm dứt đơn phương. 

2/ Chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí bên thứ ba hoặc sự biến pháp lý: 

– Chấm dứt hợp đồng do bên thứ ba là sự kiện chấm dứt không phụ thuộc vào ý chí của hai bên chủ thể quan hệ lao động mà là ý chí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cụ thể, đó là các phán quyết của Tòa án nhân dân: Hình phạt tù người lao động, bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án; Người lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; Người sử dụng lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết… hoặc doanh nghiệp bị cơ quan có thẩm quyền ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật… hay giấy phép lao động của người lao động nước ngoài đã hết hiệu lực. 

– Sự biến pháp lý: Đó là trường hợp người lao động, người sử dụng lao động là cá nhân chết. 

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí bên thứ ba hoặc sự biến pháp lý được coi là những trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động. Vì thế, người sử dụng lao động, người lao động không cần thực hiện thủ tục gì (ban hành quyết định, báo trước…) mà chỉ thực hiện các hành vi để giải quyết trách nhiệm, quyền lợi của các bên khi chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật. 

3/ Chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí một bên:

Là những trường hợp chấm dứt hợp đồng chỉ phụ thuộc vào ý chí của một bên chủ thể, nhưng được pháp luật thừa nhận và đảm bảo thực hiện. Cụ thể đó là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (xem thêm bình luận Điều 35, 36); Kỷ luật sa thải (xem thêm bình luận Điều 124, 125); Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc (xem thêm bình luận Điều 42, 43). Vì là chấm dứt do ý chí đơn phương nên pháp luật quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục chấm dứt. Đây cũng là những trường hợp chấm dứt thường là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp lao động tại Tòa án nhân dân. 

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi