Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Các mốc thời gian gia hạn nhãn hiệu?
  • Chủ nhật, 20/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 393 Lượt xem

Các mốc thời gian gia hạn nhãn hiệu?

Gia hạn nhãn hiệu là cách gọi thực tế của một số người về gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, hay gia hạn hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, là thủ tục pháp lý được chủ sở hữu nhãn hiệu thực hiện trực tiếp hoặc thông qua đại diện nhằm duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu.

Để giúp Quý độc giả hiểu hơn về Các mốc thời gian gia hạn nhãn hiệu, chúng tôi thực hiện bài viết với những chia sẻ này. Mời Quý vị theo dõi, tham khảo:

Gia hạn nhãn hiệu là gì?

Gia hạn nhãn hiệu là cách gọi thực tế của một số người về gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, hay gia hạn hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, là thủ tục pháp lý được chủ sở hữu nhãn hiệu thực hiện trực tiếp hoặc thông qua đại diện nhằm duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu.

Gia hạn nhãn hiệu có cần thiết?

Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu là kết quả của thủ tục đăng ký nhãn hiệu nếu qua quá trình xem xét, thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu, Cục Sở hữu xác định nhãn hiệu đáp ứng được các điều kiện bảo hộ theo quy định pháp luật và chủ đơn đã thực hiện nộp phí cấp văn bằng bảo hộ theo quy định. Thời gian để được cấp văn bằng bảo hộ tương đối dài, thực tế khoảng 2 năm. Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có các thông tin là chủ sở hữu nhãn hiệu (chủ văn bằng bảo hộ), đối tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ.

Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm theo khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ. Thời hạn có hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cũng chính là thời hạn bảo hộ đối với nhãn hiệu, hay thời hạn bảo hộ các quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu. Theo đó, thời hạn bảo hộ đối nhãn hiệu có kéo dài nếu Quý vị thực hiện thủ tục gia hạn nhãn hiệu theo quy định. Trường hợp không thực hiện gia hạn nhãn hiệu, quyền đối với nhãn hiệu mà Quý vị đã đăng ký trước đó chỉ được bảo hộ trong thời hạn từ ngày cấp văn bằng bảo hộ đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. Khoảng thời gian 10 năm, chưa tính đến thời gian chuẩn bị là một khoảng thời gian không ngắn để định hình, xây dựng, củng cố uy tín thương hiệu gắn với nhãn hiệu, nhưng cũng chưa phải thời gian đủ dài nếu Quý vị muốn tiếp tục sản xuất, kinh doanh với thương hiệu gắn với nhãn hiệu. Sẽ thật đáng buồn biết bao nếu nhãn hiệu Quý vị dày công gây dựng bị ảnh hưởng đến uy tín, thậm chí, Quý vị bị mất thương hiệu chỉ vì không gia hạn nhãn hiệu.

Như vậy, có thể khẳng định rằng, gia hạn nhãn hiệu là thủ tục rất cần thiết để tiếp tục được Nhà nước bảo hộ các quyền đối với nhãn hiệu, tiếp tục độc quyền và khai thác các lợi ích từ việc sở hữu, sử dụng nhãn hiệu.

Các mốc thời gian gia hạn nhãn hiệu

Điểm a và b khoản 20.4 Điều 20 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN (được sửa đổi bởi điểm d khoản 19 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN) quy định thời điểm tiến hành gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu như sau:

a) Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp không được gia hạn.

Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Trường hợp kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ có nhiều phương án thì Bằng độc quyền có thể được gia hạn đối với tất cả hoặc một số phương án, trong đó phải có phương án cơ bản.

Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ.

b) Để được gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng tính đến ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ đơn yêu cầu gia hạn và phí thẩm định yêu cầu gia hạn, lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ.

Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm 10% lệ phí gia hạn hiệu lực muộn cho mỗi tháng nộp muộn.

Như vậy, có hai mốc thời gian gia hạn nhãn hiệu (6 tháng trước khi văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và 6 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực). Trong đó, Quý vị cần lưu ý:

– Trong vòng 6 tháng tính đến ngày giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực: đây là khoảng thời gian hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, Quý vị thực hiện thủ tục thông thường.

– Trong vòng 6 tháng kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực: đây là khoảng thời gian gia hạn muộn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, Quý vị ngoài khoản phí gia hạn thông thường phải nộp, phải nộp thêm 10% lệ phí gia hạn hiệu lực muộn cho mỗi tháng nộp muộn.

– Muộn hơn 6 tháng kết từ ngày giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, Quý vị phải thực hiện thủ tục đăng ký lại để được cấp văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu như thủ tục đăng ký mới, Quý vị không có quyền ưu tiên nếu chủ thể khác nộp đơn sớm hơn và có nguy cơ mất thương hiệu gắn với nhãn hiệu, phải mua hoặc thuê lại nhãn hiệu để sử dụng.

Như vậy, thời gian gia hạn nhãn hiệu Quyết định đến thủ tục gia hạn nhãn hiệu có thể thực hiện hay không và thực hiện như thế nào, theo đó, quyền và nghĩa vụ của người thực hiện thủ tục có thể khác nhau. Quý vị cần lưu ý đến thủ tục gia hạn nhãn hiệu sớm để bảo vệ tốt nhất các quyền đối với nhãn hiệu của mình nhé!

Thủ tục gia hạn nhãn hiệu

Để Quý vị thực hiện thủ tục gia hạn nhãn hiệu đúng Quý định, chúng tôi lưu ý một số điểm sau, ngoài các mốc thời gian gia hạn nhãn hiệu:

Thứ nhất: Về đơn yêu cầu gia hạn

Đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm 01 bộ tài liệu sau đây:

– Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, làm theo Mẫu 02-GH/DTVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư 16/2016/TT-BKHCN;

– Bản gốc văn bằng bảo hộ (trường hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ);

– Giấy ủy quyền (trường hợp nộp đơn thông qua đại diện);

– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).

Thứ hai: Về phí, lệ phí

Phí, lệ phí gia hạn nhãn hiệu phụ thuộc vào thời điểm gia hạn nhãn hiệu, số nhóm sản phẩm/dịch vụ trong giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Theo đó, lệ phí gia hạn nhãn hiệu cho 01 nhóm sản phẩm/dịch vụ sẽ gồm những khoản chi phí sau:

– Lệ phí gia hạn hiệu lực: 100.000 VND,

– Lệ phí gia hạn muộn nhãn hiệu bằng 10% lệ phí gia hạn/muộn cho mỗi tháng;

– Phí thẩm định yêu cầu gia hạn: 160.000 VND/ 1 văn bằng bảo hộ;

– Phí sử dụng văn bằng bảo hộ là 700.000 VND/01 nhóm;

– Phí công bố quyết định ghi nhận gia hạn nhãn hiệu là 120.000 VND/01 đơn gia hạn; phí đăng bạ gia hạn là 120.000 VND.

Như vậy, tổng lệ phí gia hạn nhãn hiệu sẽ là khoảng 1.100.000 VND/01 nhãn hiệu/01 nhóm.

Thứ ba: Về quá trình xử lý đơn yêu cầu gia hạn

Cục Sở hữu trí tuệ xem xét đơn yêu cầu gia hạn trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn. Trường hợp đơn không có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định gia hạn, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ (nếu có yêu cầu), đăng bạ và công bố quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.

Sau khi thủ tục gia hạn đã hoàn tất, trường hợp chủ văn bằng bảo hộ yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận quyết định gia hạn hiệu lực vào văn bằng bảo hộ, chủ văn bằng bảo hộ phải thực hiện thủ tục sửa đổi văn bằng bảo hộ và nộp phí, lệ phí theo quy định.

Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối, nếu đơn yêu cầu gia hạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Đơn yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định;

– Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ văn bằng bảo hộ tương ứng.

Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ.

Thực tế, thời hạn giải quyết thủ tục gia hạn nhãn hiệu thường kéo dài trên 8 tháng do tình trạng quá tải hồ sơ từ Cục Sở hữu trí tuệ.

Dịch vụ gia hạn nhãn hiệu của Luật Hoàng Phi

Là đại diện sở hữu công nghiệp được thành lập và hoạt động theo Quy định pháp luật, Luật Hoàng Phi có đầy đủ tư cách và năng lực để đại diện Quý khách hàng thực hiện các thủ tục bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, trong đó có gia hạn nhãn hiệu. Do đó, chúng tôi là địa chỉ uy tín được các cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu gửi gắm niềm tin khi cần gia hạn nhãn hiệu.

Quý vị liên hệ sử dụng dịch vụ gia hạn nhãn hiệu do chúng tôi cung cấp sẽ được hỗ trợ trọn gói với các nội dung:

– Tư vấn thủ tục gia hạn nhãn hiệu, gia hạn nhãn hiệu muộn;

– Tư vấn về tài liệu, hồ sơ cần chuẩn bị khi tiến hành gia hạn;

– Tư vấn phí gia hạn nhãn hiệu cho khách hàng;

– Soạn thảo hồ sơ gia hạn, ký và nộp hồ sơ gia hạn nhãn hiệu tại Cục SHTT;

– Tiếp nhận giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đã ghi nhận hiệu lực mới của nhãn hiệu và chuyển cho khách hàng tham khảo;

– Tư vấn các vấn đề tiếp theo (nếu có) theo yêu cầu của khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật Hoàng Phi về Các mốc thời gian gia hạn nhãn hiệu. Quý độc giả có quan tâm hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ của chúng tôi, hãy liên hệ ngay đến hotline 0981.378.999 (Mr. Nam). Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ!

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nhãn hiệu không được sử dụng 3 năm liên tiếp có bị chấm dứt hiệu lực không?

Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu, trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ. Vì vậy nhãn hiệu không được sử dụng 3 năm liên tiếp sẽ không bị chấm dứt hiệu lực theo Điều 95 Luật Sở hữu trí...

Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt như thế nào?

Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sụng là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi...

Quyền nhân thân của tác giả có được chuyển giao hay không?

Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định...

Sinh viên photo sách giáo trình để học có vi phạm bản quyền tác giả không?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì: Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở...

Tên thương mại có chuyển nhượng được không?

Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi