Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Bị lừa chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng có lấy lại được không?
  • Thứ sáu, 16/02/2024 |
  • Tư vấn Luật Dân sự |
  • 187 Lượt xem

Bị lừa chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng có lấy lại được không?

Khi phát hiện mình bị lừa chuyển tiền, cần lập tức báo cáo sự cố cho ngân hàng của bạn và thông báo rằng bạn đã bị lừa đảo và chuyển tiền vào tài khoản không đúng. Cung cấp cho họ tất cả các chi tiết liên quan đến giao dịch, bao gồm ngày, giờ, số tiền chuyển và thông tin tài khoản nhận.

Các hình thức lừa chuyển tiền qua tài khoản

Đối tượng lừa đảo sử dụng nhiều thủ đoạn tinh vi để đánh vào tâm lý của những người nhẹ dạ cả tin. Việc bị lừa chuyển tiền qua tài khoản thường diễn ra dưới các hình thức như:

– Bán hàng, chào mời mua hàng trực tuyến rồi yêu cầu người mua chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng trước nhưng sau khi nhận được tiền thì bên bán không giao hàng.

–  Đóng vai là bên dịch vụ chuyển hàng hóa, quà tặng của người thân, bạn bè của nạn nhân từ nước ngoài, yêu cầu nạn nhân thanh toán phí dịch vụ hoặc yêu cầu nạn nhân nộp phạt cho cơ quan hải quan qua một tài khoản cá nhân mà thực tế không có việc chuyển hàng hóa hay quà tặng nào cả.

– Bên lừa đảo liên lạc qua các mạng xã hội, tin nhắn, điện thoại…thông báo cho nạn nhân trúng thưởng một giải thưởng nào đó và yêu cầu nạn nhân chuyển tiền để hoàn tất hồ sơ nhận thưởng, sau khi nhận tiền thì bên lừa đảo biến mất cùng với số tiền.

– Đối tượng lừa đảo giả chuyển khoản nhầm vào tài khoản của bị hại, sau khi bị hại nhận được tiền, đối tượng sẽ gia danh là người thu hồi nợ của một công ty tài chính để liên hệ, dọa nạt và yêu cầu bị hại trả lại sổ tiền đã nhận như một khoản vay cùng với số lãi cắt cổ…

– Nhắn tin lừa đảo: Một trong những hình thức lừa đảo phổ biến nhất là nhắn tin và email hoặc SMS. Chúng sẽ giả mạo thông tin của một tổ chức, công ty hoặc một người quen của bạn và yêu cầu bạn chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng của họ.

– Lừa đảo qua mạng xã hội: Nhiều đối tượng lừa đảo sử dụng các quảng cáo lừa đảo trên mạng xã hội để lừa. Chúng sẽ yêu cầu bạn chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng của họ để mua một sản phẩm hoặc dịch vụ giả, không có thật.

– Lừa đảo đảo qua các trò chơi: Các game online và các ứng dụng cũng có thể là một nguyên nhân gây ra việc bị lừa đảo. Các tin tặc có thể yêu cầu bạn chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng của họ để mua vật phẩm ảo hoặc tăng cấp cho tài khoản của bạn.

– Lừa đảo qua các trang web giả mạo: Một số trang web giả mạo được thiết kế như bản gốc để lừa đảo người dùng. Khi truy cập vào trang web này, bạn sẽ được yêu cầu nhập thông tin tài khoản ngân hàng hoặc thẻ tín dụng của mình để có thể chuyển tiền. Tuy nhiên, thực tế là chúng chỉ được sử dụng để lấy thông tin cá nhân của bạn. Và bạn đã vô tình chuyển tiền mà không hề hay biết.

Bị lừa chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng có lấy lại được không?

Để lấy lại tiền sau khi bị lừa đảo chuyển tiền qua ngân hàng, thì tuỳ vào từng trường hợp để áp dụng các phương án khác nhau. Tuy nhiên, để lấy lại tiền bị lừa đảo, thường sẽ được áp dụng theo một số cách như sau:

– Trước hết, khi vừa mới chuyển tiền và phát hiện ra việc lừa đảo thì người bị hại thường thông báo về việc chuyển nhầm tiền vào tài khoản của ngươi khác cho Ngân hàng. Trường hợp này, khi nhận được thông báo, Ngân hàng sẽ tạm thời phong toả số tiền vừa gửi vào tài khoản của bên bị lừa để tiến hành xác minh xem có dấu hiệu nhầm lẫn hay sai sót gì không.

Bởi căn cứ theo khoản 4 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN thì khi lệnh thanh toán bị sai địa chỉ khách hàng, sai tên, số hiệu tài khoản cả người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu và ngược lại…) thì Ngân hàng sẽ tạm thời thực hiện phong toả, tạm khoá tài khoản cho đến khi làm rõ khắc phục những sai sót trên. Việc làm này của bên Ngân hàng sẽ giúp người bị lừa đảo kéo dài được thời gian, đồng thời đối tượng có hành vi lừa đảo sẽ tạm thời chưa thể chiếm đoạt được số tiền của bạn.

Trường hợp tài khoản thụ hưởng bị khoá, bị phong toả vẫn còn số tiền bạn chuyển đến thì Ngân hàng sẻ trả lai tiền cho người bị hại, bị chuyển nhầm. Còn trường hợp số tiền chuyển nhầm đã được rút thì Ngân hàng sẽ thông báo cho chủ tài khoản, yêu cầu họ trả lại tiền cho bạn nhưng nếu họ không trả thì người bị hại sẽ lấy đó làm cơ sở để khởi kiện ra Toà án hoặc tố cáo lên cơ quan công an để đòi lại tiền.

– Sau khi thực hiện việc thông báo với Ngân hàng để ngăn chặn việc rút tiền mà không tìm được người lừa đảo, cũng không nhận lại được tiền vì lệnh chuyển tiền không có sai sót gì thì trường hợp này, để nhận lại số tiền bị lừa đảo, người bị hại cần làm đơn trình báo lên cơ quan công an. Trường hợp, biết rõ thông tin nơi bên lừa đảo cư trú thì người bị hại làm đơn trình báo lên cơ công an nơi người đó cư trú. Trường hợp người bị hại không biết rõ về đối tượng lừa đảo, không biết nơi cư trú của đối tượng này thì thực hiện việc trình báo tại cơ quan công an nơi người bị hại cư trú.

Việc trình báo lên cơ quan công an là việc làm cần thiết để giúp bạn có thể tìm được người đã có hành vi lừa đảo người khác chuyển tiền qua ngân hàng. Chỉ khi nào biết đối tượng thực hiện hành vi lừa đảo là ai, cư trú tại đâu thì người bị hại mới có khả năng đòi lại tài sản.

Đồng thời, cũng là cơ sở để cơ quan công an có thể biết và phát hiện ra tội phạm. Bởi căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật hình sự năm 2015 người lừa người khác chuyển tiền qua tài khoản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có một trong các dấu hiệu quy định.

Cách lấy lại tiền bị lừa đảo chuyển tiền vào tài khoản

Bước 1: Liên hệ với ngân hàng

Đầu tiên, bạn nên liên hệ với ngân hàng của mình ngay lập tức để thông báo về việc bị lừa đảo. Ngân hàng có thể khóa tài khoản của bạn để ngăn chặn các giao dịch tiếp theo và giúp bạn lấy lại tiền.

Bước 2: Báo cáo cho cơ quan chức năng

Bạn nên báo cáo cho cơ quan chức năng là C50 (Cục Cảnh sát Phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao). Họ có thể giúp đỡ và truy tìm để bắt các kẻ lừa đảo. Điều này cũng giúp cơ quan chức năng có được thông tin về các trường hợp lừa đảo và ngăn chặn các vụ việc tương tự xảy ra trong tương lai.

Bước 3: Thực hiện các biện pháp pháp lý

Nếu bạn không thể lấy lại tiền của mình bằng các phương tiện thông thường. Bạn có thể phải thực hiện các biện pháp pháp lý như kiện tụng hoặc yêu cầu hoàn trả tiền thông qua các cơ quan pháp luật.

Người lừa đảo chuyển tiền qua tài khoản bị xử lý hình sự như thế nào?

Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật hình sự năm 2015 người lừa người khác chuyển tiền qua tài khoản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có một trong các dấu hiệu quy định. Cụ thể:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về Bị lừa chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng có lấy lại được không?. Quý độc giả có những băn khoăn, vướng mắc trong quá trình tham khảo nội dung bài viết hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ có thể liên hệ chúng tôi qua hotline 0981.378.999 (Mr. Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi