• Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tư vấn Luật Hình sự |
  • 1554 Lượt xem

Tù treo có mất quyền công dân không?

Để xác định tù treo có mất quyền công dân hay không thì sẽ phụ thuộc vào hành vi phạm tội mà người đó thực hiện, nếu như bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền công dân thì người phạm tội sẽ chỉ bị tước một số quyền công dân chứ không bị mất toàn bộ quyền công dân.

Án treo thể hiện tính nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam có tác dụng khuyến khích người bị kết án tự tu dưỡng tại cộng đồng với sự giúp đỡ của xã hội và gia đình. Tù treo có mất quyền công dân không?

Án treo là gì?

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

Theo quy định hiện nay án treo không phải là hình phạt mà chỉ là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. 

Nhằm hạn chế sự lạm dụng chế định án treo và đảm bảo cho án treo được áp dụng trên thực tế thực sự là biện pháp khoan hồng, thực hiện chính sách nhân đạo và phân hoá trong xử lí người phạm tội thì những quy định về án treo được sửa đổi theo hướng thu hẹp dần phạm vi áp dụng án treo và tăng các điều kiện thử thách của án treo. 

Án treo thể hiện tính nhân đạo của Bộ luật hình sự Việt Nam, có tác dụng khuyến khích người bị kết án tự tu dưỡng và lao động tại cộng đồng với sự giúp đỡ tích cực của xã hội và gia đình đồng thời cảnh báo họ nếu phạm tội mới trong thời gian thử thách thì buộc phải chấp hành hình phạt tù đã tuyên.

Người được hưởng án treo không được miễn mà buộc phải chấp hành hình phạt tù đã tuyên nếu trong thời gian thử thách nếu lại phạm tội mới. Trong trường hợp này thì tòa án tổng hợp hình phạt tù của bản án cho hưởng án treo với hình phạt mới tuyên theo quy định của Bộ luật hình sự về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án.

Để trả lời cho câu Tù treo có mất quyền công dân không? thì cần hiểu được khái niệm án treo như đã giải thích ở trên.

Điều kiện để được hưởng án treo

Trước khi trả lời được câu hỏi Tù treo có mất quyền công dân không? thì cần nắm được các điều kiện để hưởng án treo.

Theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP quy định về điều kiện hưởng án treo như sau, Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

– Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

+ Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
+ Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
+ Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Như vậy để được hưởng án treo thì người bị xử phạt tù cần phải đáp ứng được tất cả các điều kiện đã nêu ở trên.

Trường hợp nào không được hưởng án treo?

Khi đáp ứng đủ các điều kiện để hưởng án treo thì người bị xử phạt tù có thể được hưởng án treo theo quy định, tuy nhiên trong những trường hợp sau đây sẽ không được hưởng án treo.

– Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

– Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.

– Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

– Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

– Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

–  Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Tù treo có mất quyền công dân không?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 Bộ luật hình sự 2015 quy định Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.

Mặt khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Bộ luật hình sự 2015 thì tước một số quyền công dân là một trong những hình phạt bổ sung đối với người phạm tội.

Theo đó để xác định một người được hưởng án treo có bị tước quyền công dân hay không còn phụ thuộc vào hành vi phạm tội mà người đó thực hiện. Cần lưu ý rằng nếu như bị áp dụng hình phạt bổ sung này thì người phạm tội chỉ bị tước một số quyền công dân chứ không bị tước toàn bộ quyền công dân.

Tù treo có mất quyền công dân không? Theo như nội dung đã phân tích ở trên thì để xác định tù treo có mất quyền công dân hay không thì sẽ phụ thuộc vào hành vi phạm tội mà người đó thực hiện, nếu như bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền công dân thì người phạm tội sẽ chỉ bị tước một số quyền công dân chứ không bị mất toàn bộ quyền công dân.

Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Hoàng Phi về vấn đề Tù treo có mất quyền công dân không? mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin cần thiết.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Khi nào bị coi là phạm tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự?

Vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự, được hiểu là hành vi của người có trách nhiệm do cẩu thả hoặc vì quá tự tin làm cho người không có trách nhiệm biết được nội dung được xác định là bí mật công tác quân...

Còng số 8 là gì?

Còng số 8 là dụng cụ dùng để khống chế người bằng cách khóa hai cổ tay lại với nhau, còng số 8 thường được làm bằng thép mạ crom hoặc mạ kền để đảm bảo tính bền và màu sắc sang cho còng số...

Mua hàng không trả tiền bị xử lý thế nào?

Theo quy định của pháp luật thì việc trả tiền cho bên bán là nghĩa vụ bắt buộc của người mua, nếu người mua có khả năng trả tiền nhưng cố tình không trả thì có thể bị xử phạt phạt theo quy định của pháp...

Khám xét người theo quy định mới nhất 2025

Khám người là lục soát, tìm tòi trong người, trong quần áo đang mặc và đồ vật đem theo của bị can, bị cáo, người bị bắt giữ trong trường hợp quả tang hoặc khẩn cấp, người đang bị truy nã hoặc người có mặt ở nơi đang bị khám xét mà có căn cứ cho rằng người đó đang giấu trong người đồ vật cần thu giữ, nhằm mục đích phát hiện, thu giữ những vật chứng và tài liệu liên quan...

Che giấu tội phạm là gì? Che giấu tội phạm phạt bao nhiêu năm tù?

Che dấu hiệu của hành vi che giấu tội phạm để phân biệt với hành vi giúp sức trong đồng phạm là không có sự hứa hẹn trước, hành vi che giấu tội phạm được thực hiện khi tội phạm đã kết thúc nên không có tác động đến việc thực hiện tội...

Xem thêm