Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Mua hàng không trả tiền bị xử lý thế nào?
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3226 Lượt xem

Mua hàng không trả tiền bị xử lý thế nào?

Theo quy định của pháp luật thì việc trả tiền cho bên bán là nghĩa vụ bắt buộc của người mua, nếu người mua có khả năng trả tiền nhưng cố tình không trả thì có thể bị xử phạt phạt theo quy định của pháp luật.

Thực tế thấy được rằng có không ít người bán hàng đã bị khách mua bùng tiền bỏ trốn, Vậy Mua hàng không trả tiền bị xử lý thế nào? Làm thế nào để đòi tiền khi khách hàng không chịu trả tiền?

Quy định của pháp luật về nghĩa vụ trả tiền

Theo quy định tại Điều 440 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả tiền như sau:

Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền

1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.

2. Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.

3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.

Theo đó pháp luật đã quy định rõ hành vi mua hàng thì phải trả tiền, nếu khách hàng có hành vi mua hàng rồi bịa đặt hay có hành vi gian dối để không phải trả tiền là trái quy định pháp luật. Nếu bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định.

Mua hàng không trả tiền bị xử lý thế nào?

Theo quy định tại Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

Theo đó việc trả tiền cho bên bán là nghĩa vụ bắt buộc của người mua, nếu người mua có khả năng trả tiền nhưng cố tình không trả thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP được quy định cụ thể tại Điểm c Khoản 1 Điều 15 như sau:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

Như vậy theo quy định trên đối với trường hợp mua hàng khồng trả tiền có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định trên thì người mua hàng không trả tiền có thể bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Mua hàng không trả tiền phạm tội gì?

Trường hợp người mua cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để không phải trả số tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội Tội cướp tài sản; Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Tội cưỡng đoạt tài sản; Tội cướp giật tài sản; Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản; Tội trộm cắp tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Trong những năm gần đây, tình hình tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xảy ra phổ biến, diễn biến ngày càng phức tạp, tính chất, mức độ ngày càng tinh vi, nguy hiểm hơn. 

Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo nội dung đã phân tích ở trên thì Mua hàng không trả tiền bị xử lý thế nào? có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Làm sao để đòi lại tiền khi khách hàng mua hàng không trả tiền?

Mua hàng không trả tiền bị xử lý thế nào? đã được giải đáp ở nội dung trên vậy làm thế nào để đòi lại tiền khi khác hàng mua hàng không trả tiền?

– Để buộc khách hàng trả tiền thì người bán có thể khởi kiện tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

– Trường hợp khách hàng dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để cố tình không trả tiền thì người bán có thể gửi đơn tố giác đến cơ quan công an địa phương để xử lý hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

– Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Lúc này, Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu đòi tiền của người bán trong quá trình xử lý hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người mua.

Nộp đơn kiện khách hàng không trả nợ lên Tòa án bằng cách nào?

Khi khách hàng không trả nợ một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm đó là nộp đơn khởi kiện lên Tòa án bằng cách nào? Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

– Nộp trực tiếp tại Tòa án;

– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Hoàng Phi về vấn đề Mua hàng không trả tiền bị xử lý thế nào? mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin hữu ích.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi