Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Khi nào bị coi là phạm tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự?
  • Thứ hai, 23/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2305 Lượt xem

Khi nào bị coi là phạm tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự?

Vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự, được hiểu là hành vi của người có trách nhiệm do cẩu thả hoặc vì quá tự tin làm cho người không có trách nhiệm biết được nội dung được xác định là bí mật công tác quân sự.

Thế nào là tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự?

Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 406 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;

b) Trong khu vực có chiến sự;

c) Trong chiến đấu;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.”

Theo đó, Vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự, được hiểu là hành vi của người có trách nhiệm do cẩu thả hoặc vì quá tự tin làm cho người không có trách nhiệm biết được nội dung được xác định là bí mật công tác quân sự.

Khi nào bị coi là phạm tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự?

Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự

Tư vấn và bình luận về tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo quy định của Bộ luật hình sự 2015

Các yếu tố cấu thành tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự

– Mặt khách quan.

– Có hành vi vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự.

Lưu ý: Các hành vi nêu trên phải không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110, 337 và 361.

–  Khách thể

Hành vi phạm tội xâm phạm đến chế độ bảo vệ bí mật quân sự.

–  Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi vô ý vì cẩu thả hoặc vô ý vì quá tự tin.

–  Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là quân nhân có trách nhiệm trong việc quản lý tài liệu bí mật công tác quân sự và bất kỳ quân nhân nào trong Quân đội nhân dân Việt Nam

Về hình phạt

+ Khung 1 (khoản 1)

Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.  Được áp dụng trong trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan và chủ quan.

+ Khung 2 (khoản 2)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

– Là chỉ huy hoặc sỹ quan;

– Trong khu vực có chiến sự;

– Trong chiến đấu;

– Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi