Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Che giấu tội phạm là gì? Che giấu tội phạm phạt bao nhiêu năm tù?
  • Thứ tư, 06/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 635 Lượt xem

Che giấu tội phạm là gì? Che giấu tội phạm phạt bao nhiêu năm tù?

Che dấu hiệu của hành vi che giấu tội phạm để phân biệt với hành vi giúp sức trong đồng phạm là không có sự hứa hẹn trước, hành vi che giấu tội phạm được thực hiện khi tội phạm đã kết thúc nên không có tác động đến việc thực hiện tội phạm.

Quy định về che giấu tội phạm

Điều 18. Che giấu tội phạm

1.Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.

2.Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này. 

Che giấu tội phạm phạt bao nhiêu năm tù?

Điều 389 Bộ luật Hình sự quy định về khung hình phạt tội che giấu tội phạm như sau:

Điều 389. Tội che giấu tội phạm

1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm: 

a) Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121; 

b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154; 

c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178; 

d) Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224; 

[…]

2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Bình luận về che giấu tội phạm

Điều luật quy định trách nhiệm hình sự của hành vi che giấu tội phạm. Khoản 1 của điều luật mô tả dấu hiệu của hành vi che giấu tội phạm để phân biệt với hành vi đồng phạm và xác định trách nhiệm hình sự của hành vi che giấu tội phạm.

Theo đó, dấu hiệu của hành vi che giấu tội phạm để phân biệt với hành vi giúp sức trong đồng phạm là không có sự hứa hẹn trước, hành vi che giấu tội phạm được thực hiện khi tội phạm đã kết thúc nên không có tác động đến việc thực hiện tội phạm.

Hành vi che giấu tội phạm được biểu hiện dưới hình thức hành động với lỗi cố ý trực tiếp. Đó có thể là hành vi che giấu người phạm tội, che giấu dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc là hành vi cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội. 

Do tính nguy hiểm của các tội phạm được che giấu khác nhau nên hành vi che giấu cũng có tính nguy hiểm khác nhau. Do vậy, không phải hành vi che giấu tội phạm nào cũng cấu thành tội che giấu tội phạm.

Hành vi che giấu tội phạm chỉ cấu thành tội che giấu tội phạm khi che giấu những tội nhất định được BLHS quy định. Như vậy, điều luật này chỉ xác định về nguyên tắc vấn đề trách nhiệm hình sự của hành vi che giấu tội phạm. Khi giải quyết trách nhiệm hình sự của hành vi che giấu tội phạm phải căn cứ vào Điều 389 BLHS là điều luật quy định về tội che giấu tội phạm. 

Khoản 2 của điều luật giải quyết “xung đột” giữa trách nhiệm của công dân và quan hệ tình cảm giữa người che giấu tội phạm và người được che giấu trong một số trường hợp.

Theo đó, điều luật xác định phạm vi những người không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong trường hợp không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội khác thuộc loại đặc biệt nghiêm trọng, gồm: ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội.

Như vậy, điều luật khẳng định mọi trường hợp che giấu tội xâm phạm an ninh quốc gia cũng như các tội khác thuộc loại đặc biệt nghiêm trọng đều phải chịu trách nhiệm hình sự. 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi