Trong một quy phạm pháp luật phần nào không bắt buộc phải có?
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định…
Quy phạm pháp luật là những quy tắc, chuẩn mực mang tính bắc buộc chung phải thực hiện đối với tất cả mọi tổ chức, cá nhân và được thừa nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Vậy Trong một quy phạm pháp luật phần nào không bắt buộc phải có? Khách hàng quan tâm theo dõi bài viết để có thêm thông tin hữu ích.
Quy phạm pháp luật là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này.
Lưu ý: Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
Cấu trúc của quy phạm pháp luật
Cấu tạo của một quy phạm pháp luật bao gồm ba thành phần là giả định, quy định và chế tài.
Trong đó:
– Giả định là bộ phân quy định về địa điểm, thời gian, chủ thể, hoàn cảnh và tính huống xảy ra vụ việc. Nghĩa là nói về trường hợp áp dụng quy phạm pháp luật đó.
– Quy định là bộ phận quan trọng quy định về những điều mà chủ thể cần thực hiện khi có những điều kiện của giả định đã đặt ra.
– Chế tài là bộ phận chỉ ra những biện pháp mà cơ quan nhà nước áp dụng với chủ thể có hành vi trái với quy định và giả định đã nêu ra. Đây là hậu quả pháp lý bất lợi của chủ thế thực hiện hành vi đó phải gánh chịu khi không thực hiện đúng quy định.
Ví dụ về quy phạm pháp luật
Ví dụ 1: Trong Bộ luật hình sự 2015 quy định:
Điều 161. Tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân
1. Người nào có trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử, tổ chức trưng cầu ý dân mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Quy phạm pháp luật này có cấu thành bao gồm giả định và chế tài. Giả định là “Người nào có trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử, tổ chức trưng cầu ý dân mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân”
Chế tài là “thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Ví dụ 2: Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Điều 239. Từ bỏ quyền sở hữu
Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó.
Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.
Trong một quy phạm pháp luật phần nào không bắt buộc phải có?
Trong pháp luật thì được phân thành những nội mảng luật khác nhau chuyên về những vấn đề pháp lý của mảng đó. Trong quy định của Luật Doanh nghiệp hay Luật Hiến pháp thì chủ yếu là những quy phạm phạm luật có cấu tạo từ thành phần giả định và quy định. Còn trong Bộ luật Hình sự thì chủ yếu là những điều khoản quy định tội danh và cấu tạo từ giả định và chế tài.
Như vậy có thể thấy hầu như trong các quy phạm pháp luật không thể thiếu phần giả định. Một vấn đề pháp lý sẽ có mối liên hệ với nhau chặt chẽ. Và không nhất thiết một điều khoản phải được cấu tạo đầy đủ ba cấu thành nêu trên.
Từ những phân tích trên có thể thấy trong một quy phạm pháp luật phần quy định, chế tài không bắt buộc phải có. Tuy nhiên để một quy phạm pháp luật hoàn chỉnh thì cần sự kết hợp linh hoạt giữa thành phần.
Trên đây là một số chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi giải đáp thắc mắc liên quan đến Trong một quy phạm pháp luật phần nào không bắt buộc phải có? Khách hàng theo dõi nội dung bài viết, có vướng mắc khác liên quan vui lòng phản ánh trực tiếp để được hỗ trợ nhanh chóng, tận tình.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Pháp luật nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện ý chí của?
Pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội (chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo...
Cho người yêu mượn tiền có đòi được không?
Người mượn tiền phải trả đủ tiền khi đến hạn theo quy định của pháp luật. Do đó nếu việc mượn tiền đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 thì cho người yêu mượn tiền vẫn đòi lại...
Tự kỷ có được coi là khuyết tật không?
Tự kỷ, có tên gọi tiếng Anh là autism, là một chứng rối loạn phát triển đặc trưng bởi khiếm khuyết về mặt quan hệ nhân sinh, giao tiếp ngôn ngữ, giao tiếp phi ngôn ngữ và hành vi sở thích hạn chế và lặp đi lặp lại....
Thẩm quyền xử lý kỷ luật đảng viên?
Trường hợp Đảng viên vi phạm quy định về sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) tùy từng trường hợp có thể bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ), nghiêm trọng hơn có thể bị khai trừ khỏi...
Theo dõi người khác có vi phạm pháp luật
Người nào theo dõi, điều tra người khác thông qua đồ dùng cá nhân như điện thoại, thư tín có thể bị truy cứu Trách nhiệm hình sự nếu rơi vào các trường hợp quy định tại Điều 159 Bộ luật Hình sự...
Xem thêm


























