• Thứ sáu, 09/09/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 22704 Lượt xem

Trợ từ là gì? Thán từ là gì?

Trợ từ là những từ thường được đi kèm với các từ ngữ trong câu nhằm nhấn mạnh hoặc biểu thị một thái độ của sự vật hoặc hiện tượng trong quá trình nói hoặc viết. Thán từ là những từ ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc để gọi đáp.

Trợ từ, thán từ là những từ loại quen thuộc và phổ biến trong đời sống và trong văn học. Tuy nhiên chắc hẳn nhiều bạn đọc vẫn còn băn khoăn và chưa nắm rõ trợ từ và thán từ là gì?

Bài viết dưới đây xin đưa ra giải đáp xoay quanh câu hỏi Trợ từ là gì? Thán từ là gì đến bạn đọc.

Trợ từ là gì?

Trợ từ là những từ thường được đi kèm với các từ ngữ trong câu nhằm nhấn mạnh hoặc biểu thị một thái độ của sự vật hoặc hiện tượng trong quá trình nói hoặc viết.

Ví dụ như một số trợ từ thường gặp: những, có, đích, chính, ngay,….

+ Chính Huy là người đạt giải Nhất thi Học sinh giỏi Quốc gia môn Văn.

+ Chính bà nội là người đã tặng tôi quyển sách này.

Cả hai ví dụ bài viết đưa ra đều nhân mạnh nội dung thông tin được đề cập đến bởi từ “chính”. Như vậy từ “chính” ở đây chính là trợ từ dùng để nhấn mạnh thông tin đang được đề cập đến là người đạt giải Nhất Học sinh giỏi Quốc gia môn Văn và người đã tặng tôi quyển sách này.

Thán từ là gì?

Thán từ là những từ ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc để gọi đáp.

Ví dụ: “ Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”

(Nhớ rừng – Thế Lữ)

Thán từ trong ví dụ trên là “than ôi”, được đặt ngay đầu câu và tách ra một câu cảm thán để bộc lộ cảm xúc than ôi về thời xưa nay đã không còn huy hoàng.

Ngoài việc giải đáp Trợ từ là gì? Thán từ là gì bài viết xin giải đáp các vấn đề liên quan. Mời bạn đọc theo dõi ở các phần tiếp theo.

Phân loại Trợ từ, thán từ

– Trợ từ là từ loại phổ trong câu. Có thể thấy có 2 loại trợ từ là trợ từ để nhấn mạnh và trợ từ để đánh giá sự việc, sự vật.

+ Trợ từ để nhấn mạnh: Có tác dụng nhấn mạnh một sự vật, sự việc, hành động nào đó. Gồm các từ như “những, cái, thì, mà, là…”.

Người học giỏi nhất lớp là Minh Anh.

Ba tớ là Bác sĩ.

Chính điểm thi thấp đã làm Hoa buồn

Những cái bút mẹ bảo đặt ở trên bàn.

+ Trợ từ biểu thị đánh giá về sự việc, sự vật: gồm các từ như ”chính, ngay, đích…”

Chính chú ấy đã cứu con chó của con.

Chính thời tiết này mọi người dễ bị ốm.

Cũng vì ba mẹ nên mình cố gắng học hành chăm chỉ

Bài thi hôm nay khó quá nên mình chỉ được 8 điểm

– Thán từ có thể được tách  riêng thành câu đặc biệt để bổ nghĩa cho câu phía sau nó. Thán từ cũng là một bộ phận trong câu và có thể đứng ở vị trí đầu hay giữa câu. Thán từ gồm 2 loại:

+ Thán từ bộc lộ cảm xúc, tình cảm gồm các từ như “ôi, trời ơi, than ôi…”. Ví dụ: 

Công cha như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông

Núi cao biển rộng mênh mông

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi”!

(Ca dao)

Trời ơi, sao mà tôi khổ quá trời.

Chao ôi! Cảnh đêm mới đẹp làm sao.

Giọng hát của cô ấy hay quá!

+ Thán từ gọi đáp gồm các từ như “ này, hỡi, ơi, vâng, dạ…”. Ví dụ:

Cày đồng đang buổi ban trưa

 Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày

 Ai ơi, bưng bát cơm đầy

Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần

 Này, cậu có mang sách đi không?

Vâng, con nhớ lời mẹ dặn rồi ạ.

Tú ơi, tớ chuẩn bị đi rồi. Đợi chút.

Vai trò của trợ từ, thán từ trong câu

Trợ từ thán từ là những từ quan trọng trong ngữ pháp tiếng Việt. Đây loại từ giúp bổ nghĩa cho câu và làm cho câu văn, đoạn văn thêm sinh động.

Thán từ là các từ ngữ dùng trong câu với mục đích bộc lộ cảm xúc của người nói, thán từ cũng dùng để gọi và đáp trong giao tiếp. Mục đích chính của thán từ là dùng để bộc lộ cảm xúc, biểu cảm một cách ngắn gọn và xúc tích.

Trợ từ thì lại có vai trò làm tăng tính biểu thị, nhấn mạnh về sự vật, sự việc trong câu văn.

Phân biệt trợ từ, thán từ, phó từ

Phó từTrợ từThán từ
Khái niệmPhó từ gồm các từ ngữ thường đi kèm với các trạng từ, động từ và tính từ nhằm mục đích bổ sung ý nghĩa cho các trạng từ, động từ và tính từ đó trong câu. Cụ thể:+ Các phó từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ là: đã, đang, từng, chưa…

+ Các phó từ để bổ sung ý nghĩa cho tính từ là: lắm,  rất, hơi, khá…

Trợ từ thường chỉ có một từ ngữ trong câu, được sử dụng nhằm biểu thị hoặc nhấn mạnh sự vật, sự việc được nói tới ở từ ngữ đó.Thán từ là những từ ngữ được sử dụng trong câu với mục đích nhằm bộc lộ cảm xúc của người nói, thán từ cũng được dùng để gọi và đáp trong giao tiếp. Vị trí mà thán từ thường xuất hiện nhiều nhất trong câu là ở vị trí đầu câu.
Vai tròPhó từ đi kèm với động từ và tính từ với vai trò bổ sung ý nghĩa cho các từ loại này về các phương diện cụ thể sau:+ Bổ sung ý nghĩa về mặt thời gian, gồm các từ: đang, sẽ, sắp, đương…

+ Bổ sung ý nghĩa về ý nghĩa tiếp diễn hoặc tương tự, gồm các từ: vẫn, cũng…

+ Bổ sung ý nghĩa về mức độ, gồm các từ: quá, rất, lắm,…

+ Bổ sung ý nghĩa về mặt phủ định, gồm các từ: chẳng, chưa, không…

+ Bổ sung ý nghĩa về mặt cầu khiến, gồm các từ: đừng, thôi, chớ…

+ Bổ sung ý nghĩa về mặt khả năng, gồm các từ: có thể, có lẽ, không thể…

+ Bổ sung ý nghĩa về kết quả, gồm các từ: mất, được…

+ Bổ sung ý nghĩa về tần số, gồm các từ: thường, luôn…

+ Bổ sung ý nghĩa về tình thái, gồm các từ: đột nhiên, bỗng nhiên…

Vai trò của trợ từ trong câu là được sử dụng để biểu thị hoặc nhấn mạnh sự vật, sự việc, hiện tượng nào đó đang được nhắc đến. Vai trò của thán từ chủ yếu xuất hiện đầu câu và các từ ngắn gọn như mục đích biểu cảm, bộc lộ tình cảm cảm xúc.
Phân loạiTùy theo vị trí trong câu so với các động từ, tính từ thế nào mà phó từ có thể được chia thành 2 loại như sau:+ Phó từ đứng trước động từ, tính từ. Có tác dụng nhấn mạnh ý nghĩa có liên quan tới đặc điểm, hành động, trạng thái,… được nêu ở động – tính từ, như: thời gian, sự tiếp diễn, mức độ, phủ định, sự cầu khiến.

– Phó từ quan hệ thời gian như: đã, sắp, từng…

– Phó từ chỉ mức độ như: rất, khá…

– Phó từ  chỉ sự tiếp diễn như: vẫn, cũng…

– Phó từ  chỉ sự phủ định như: không, chẳng, chưa…

– Phó từ cầu khiến như: hãy, thôi, đừng, chớ…

+ Phó từ đứng sau động từ, tính từ. Thông thường nhiệm vụ phó từ sẽ bổ sung nghĩa như mức độ, khả năng, kết quả và hướng.

– Bổ nghĩa về mức độ như: rất, lắm, quá…

– Bổ nghĩa về khả năng như: có thể, có lẽ, được…

– Bổ nghĩa về kết quả như: ra, đi, mất…

Có 2 loại trợ từ chính trong tiếng Việt mà bạn cần ghi nhớ, cụ thể:+ Trợ từ dùng để nhấn mạnh: Loại trợ từ này được sử dụng nhằm nhấn mạnh một sự vật, sự việc, hiện tượng nào đó, bao gồm những từ như: những, cái, thì, mà, là…

+ Trợ từ nhằm biểu thị đánh giá về sự việc, sự vật, bao gồm các từ như: chính, ngay, đích thị…

Theo Sách giáo khoa Ngữ Văn Lớp 8, thán từ bao gồm 2 loại đó là:+ Thán từ bộc lộ cảm xúc, tình cảm: gồm những từ như: ôi, trời ơi, than ôi…

Ví dụ: Chao ôi! Chiếc váy này thật là đẹp.

+ Thán từ dùng để gọi đáp: gồm các từ như: này, hỡi, ơi, vâng, dạ…

Ví dụ: Này, bạn sắp trễ mất buổi họp hôm nay rồi đó.

Ví dụ+ Đứng trước hàng triệu khán giả, anh ấy nghẹn ngào không thể nói nên lời. 

=> Phó từ không thể hiện sự phủ định

+ Chị gái tôi đang học bài

=> Phó từ đang chỉ ý nghĩa sự việc này xảy ra ở hiện tại.

+ Ngoài việc sáng tác nhạc, Hoàng Dũng cũng là một ca sĩ trẻ tài năng.

=> Phó từ cũng là phó từ thể hiện sự tiếp diễn hai nghề nghiệp của chủ ngữ ca sĩ Hoàng Dũng.

+ Chiếc áo mẹ tặng cho tôi rất đẹp.

=> Phó từ rất đã nhấn mạnh mức độ đẹp hơn mức bình thường của chiếc áo.

+ Phải kiên nhẫn, chớ thấy sóng cả mà ngã tay trèo

=> Phó từ chớ thể hiện sự cầu khiến không nên mất bình tĩnh, sớm bỏ cuộc.

+ Trong thời kỳ kháng chiến gian khổ, quân và dân ta có thể làm được những điều kì diệu.

Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

=> Có thể thấy trong câu trên, thán từ được sử dụng là từ: than ôi.

+ Người có giọng hát hay nhất khối 9 đích thị là Trâm Anh.

=> Như vậy, trợ từ được sử dụng trong câu trên là loại trợ từ nhấn mạnh, đó là từ: đích thị. Từ  đích thị đã nhấn mạnh hơn cho người nghe về việc Trâm Anh là người có giọng hát hay nhất khối lớp 9.

+ Chính bạn Hoàng là người nói chuyện riêng trong giờ học Ngữ Văn.

=> Trợ từ chính trong ví dụ trên được sử dụng để nhằm đánh giá về hiện tượng bạn Hoàng là đối tượng đang nói chuyện riêng trong giờ học.

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Trợ từ là gì? Thán từ là gì đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề này nếu có bất cứ thắc mắc nào, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua để được đội ngũ chuyên viên tư vấn của chúng tôi hỗ trợ tốt nhất.

Đánh giá bài viết:
4.3/5 - (307 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Học sinh tiểu biểu và học sinh xuất sắc cái nào cao hơn?

Học sinh Tiêu biểu hoàn là danh hiệu khen thưởng đối với học sinh thành tốt trong học tập và rèn luyện cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt, đồng thời có thành tích xuất sắc về ít nhất một môn học hoặc có tiến bộ rõ rệt ít nhất một phẩm chất, năng lực; được tập thể lớp công...

Học sinh có được mang điện thoại đến trường không?

Không cấm học sinh mang điện thoại đến trường nhưng học sinh không được sử dụng điện thoại khi đang học tập trên lớp không phục vụ cho việc học tập và không được giáo viên cho...

Giáo viên có được yêu học sinh không?

Pháp luật lao động và viên chức đều không cấm hành vi giáo viên yêu học sinh. Tuy nhiên, tình yêu thầy trò khi học sinh, sinh viên còn đang ngồi trên ghế nhà trường vẫn là vấn đề khá nhạy cảm bởi có thể ảnh hưởng xấu đến quá trình giáo dục đào tạo và giảng dạy, hiện tượng tiêu cực "gạ tình đổi...

Giáo viên và giảng viên khác nhau như thế nào?

Giáo viên là nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung...

Giáo viên có được nhuộm tóc, xăm hình không?

Nhuộm tóc và xăm hình không phải là những hành vi bị cấm, hay vi phạm quy định về trang phục, tác phong, lề lối, nơi làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi