Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần được tính như thế nào?
  • Thứ ba, 19/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1011 Lượt xem

Trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần được tính như thế nào?

Chị tôi là giáo viên đã về hưu, thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 32 năm 6 tháng. Mức trợ cấp một lần mà bên cơ quan bảo hiểm trả cho chị tôi là 7 năm 6 tháng, tương ứng với 3,75 tháng lương bình quân là đúng không?

Câu hỏi:

Chị tôi là giáo viên, khi về hưu thời gian đóng BHXH 32 năm 6 tháng được cơ quan bảo hiểm tính trợ cấp một lần là 7 năm 6 tháng quy đổi thành 3,75 tháng lương bình quân có đúng không? Theo luật BHXH 58/2014/QH13 điều 85 khoản 7 có hiệu lực từ 1/1/16 thì nội dung là thừa mỗi năm tính 0,5 tháng, từ 1 đến 6 tháng tính là nửa năm. Vậy 7 năm + 6 tháng = 3,5 +0,5 = 4 tháng có đúng hay không?. Xin cho tôi biết, xin cảm ơn.

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Vì bạn không nêu rõ thời điểm chị bạn nghỉ hưu là vào thời điểm nào nên chúng tôi xin chia ra hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1, nếu chị bạn nghỉ hưu trước ngày 1/1/2016 (trước thời điểm Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực thi hành) thì việc chị bạn về hưu có thời gian đóng BHXH là 32 năm 6 tháng được cơ quan bảo hiểm tính trợ cấp một lần là 7 năm  6 tháng quy đổi thành 3,75 tháng lương bình quân là đúng. Cụ thể, áp dụng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2006:

Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định về điều kiện để hưởng lương hưu:

1.Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định…..

Đồng thời, điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định như sau:

Điều 54. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trên ba mươi năm đối với nam, trên hai mươi lăm năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ ba mươi mốt trở đi đối với nam và năm thứ hai mươi sáu trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, trường hợp của chị bạn, khi nghỉ hưu đã đóng bảo hiểm là 32 năm 6 tháng, ngoài được nhận lương hưu thì sẽ được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ 26 trở đi. Như vậy, cơ quan bảo hiểm sẽ phải trả trợ cấp một lần cho chị bạn tương ứng với 7 năm 6 tháng. Mỗi năm bảo hiểm xã hội được tính bằng 0,5 tháng mức lương bình quân. Do vậy, chị bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần quy đổi thành: 

7 × 0,5 + (1/2) × 0,5 = 3,5 + 0,25 =3,75 (tháng lương bình quân )

(Vì 6 tháng tính là nửa năm hưởng trợ cấp một lần).

Như vậy, cơ quan bảo hiểm trả trợ cấp cho chị bạn như vậy là đúng.

Trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần được tính như thế nào?

Trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần được tính như thế nào?

Trường hợp hai, nếu chị bạn nghỉ hưu sau ngày 1/1/2016 (khi Luật bảo hiểm xã hội 2014 đã có hiệu lực thi hành) thì việc tính trợ cấp một lần phải áp dụng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể:

Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Đồng thời, theo quy định tại điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2020 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%…

Như vậy, tính thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm (tương ứng 45% lương hưu) đến thời điểm đủ 75% lương hưu với lao động nữ là 10 năm (nghĩa là 25 năm đóng bảo hiểm xã hội) do vậy tính trợ cấp trong trường hợp này vẫn là 7 năm 6 tháng tương đương 3,75 tháng lương bình quân. Do vậy, bên cơ quan bảo hiểm trả trợ cấp một lần cho chị bạn như vậy là đúng. 

Với thắc mắc của bạn tại khoản 7 điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

7. Việc tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ được tính như sau:

a) Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm;

b) Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Như vậy, khi trả trợ cấp 1 lần là 7 năm 6 tháng (tháng lẻ) thì 6 tháng sẽ tính là nửa năm, vậy bạn phải tính là 

3,5 + 0,5 × 0,5 = 3,75 .

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.     

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi