Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết tranh chấp lao động
  • Thứ năm, 21/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1026 Lượt xem

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết tranh chấp lao động

Điều 181 hướng dẫn, hỗ trợ các bên tranh chấp, tập huấn nâng cao năng lực của các chủ thể giải quyết tranh chấp lao động, từ đó đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp lao động.

Khái niệm trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết tranh chấp lao động

Theo quy định tại Điều 181 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

Điều 181. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong giải quyết tranh chấp lao động

1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.

2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức việc tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn của hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động trong giải quyết tranh chấp lao động.

3. Khi có yêu cầu, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân là đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động và có trách nhiệm phân loại, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động có trách nhiệm chuyển yêu cầu đến hòa giải viên lao động đối với trường hợp bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải lao động, chuyển đến Hội đồng trọng tài trong trường hợp yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết hoặc hướng dẫn gửi đến Tòa án để giải quyết.

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết tranh chấp lao động

Trách nhiệm khi giải quyết tranh chấp

Bình luận vào phân tích trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết tranh chấp lao động

Quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết tranh chấp lao động tại Điều 181 Bộ luật Lao động nhằm hướng dẫn, hỗ trợ các bên tranh chấp, tập huấn nâng cao năng lực của các chủ thể giải quyết tranh chấp lao động, từ đó đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp lao động.

– Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động, người lao động và người sử dụng lao động rất cần sự hướng dẫn, hỗ trợ, thậm chí là cả sự giúp đỡ từ nhiều phía, nhất là từ các tổ chức đại diện của chính mình (tư vấn pháp luật về nội dung, pháp luật về thủ tục; cử người đại diện tham gia giải quyết tranh chấp…). Việc hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ người lao động trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động là một trong những nhiệm vụ của tổ chức công đoàn. Tương tự như vậy, việc hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ người sử dụng lao động trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động là một trong những nhiệm vụ của các tổ chức đại diện người sử dụng lao động. Để đạt hiệu quả cao nhất trong việc hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các bên và trong việc giải quyết tranh chấp lao động, Khoản 1 Điều 195 Bộ luật Lao động quy định các cơ quan quản lý nhà nước về lao động (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, các Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội) có trách nhiệm phối hợp với tổ chức công đoàn và tổ chức đại diện người sử dụng lao động hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động. Đó cũng chính là sự thể hiện vai trò của cơ chế ba bên trong quan hệ lao động.

– Trong hệ thống chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động ở nước ta, hòa giải viên lao động và trọng tài viên lao động là những chủ thể “không chuyên”, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm (Điều này khác với nhiều quốc gia trên thế giới khi họ quy định hoà giải viên hoặc trọng tài viên là một nghề chuyên nghiệp của các luật sư hoặc của nhà chuyên môn). Vì vậy, hòa giải viên lao động và trọng tài viên lao động cần phải được tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn về giải quyết tranh chấp lao động. Trách nhiệm tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn cho lực lượng này thuộc về Bộ Lao động — Thương binh và Xã hội. Khoản 2 Điều 181 Bộ luật Lao động quy định: sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức việc tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn của hoà giải viên lao động, trọng tài viên lao động trong giải quyết tranh chấp lao động

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết tranh chấp lao động

– Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, tranh chấp lao động tập thể được chia thành hai loại: tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.

+ Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích chỉ được giải quyết bằng hòa giải do hòa giải viên lao động và hội đồng trọng tai lao động tiến hành, không được đưa ra cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết bằng một quyết định mang tính hành chính hay tư pháp như tranh chấp lao động tập thể về quyền; nếu không giải quyết được bằng hòa giải, tập thể lao động có quyền tiến hành đình công để giải quyết vụ tranh chấp này.

+ Tranh chấp lao động tập thể về quyền bên cạnh việc giải quyết bằng hòa giải do hòa giải viên lao động giải quyết còn được đưa ra cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết bằng một quyết định hành chính (chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện) hoặc quyết định mang tính tư pháp (tòa án nhân dân). Điều quan trọng là Nhà nước không cho phép tập thể lao động tiến hành đình công trong trường hợp có tranh chấp lao động tập thể về quyền. Đây cũng là lý do mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chủ động, kịp thời tiến hành giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền, không để tranh chấp kéo dài, không để tập thể lao động tiến hành đình công ảnh hưởng lớn tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động, đến cuộc sống của nhiều người lao động và đe dọa đến sự bền vững của quan hệ lao động, thị trường lao động, sự bất ổn của xã hội…

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (2 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi