Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tổng đài 1900 6557 tư vấn thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2024
  • Thứ tư, 03/01/2024 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3493 Lượt xem

Tổng đài 1900 6557 tư vấn thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2024

Gia đình tôi có miếng đất là 500 m2 (trong đó có 100 m2 là diện tích đất mồ mả). Năm 1997 nhà tôi đã bán 400m2 đất và để lại 100 m2 diện tích đất mồ mả. Xin hỏi Luật sư tôi cần phải làm những gì ? Tôi muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 100 m2 đất để xây nhà có được không ? Nếu được thì thủ tục như thế nào ? Tôi xin chân thành cảm ơn !

Dân số ngày càng tăng nhanh, nhu cầu mở rộng quy mô để sản xuất, kinh doanh cũng ngày càng tăng cao dẫn đến nhu cầu sử dụng đất đai cũng không ngừng tăng.Tuy nhiên, không phải ai trong chúng ta cũng đều nắm rõ được những quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một cách đầy đủ, chính xác nhất.

Chính vì vậy, qua bài tư vấn sau đây, Luật Hoàng Phi sẽ làm rõ thêm các thông tin thắc mắc và đem đến các thông tin hữu ích cho Quý độc giả về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mời Quý vị theo dõi:

Câu hỏi:

Xin chào Công ty Luật Hoàng Phi! Tôi có một vài câu hỏi muốn được xin tư vấn của công ty:

Gia đình tôi có miếng đất là 500 m2 (trong đó có 100 m2 là diện tích đất mồ mả). Năm 1997 nhà tôi đã bán 400m2 đất và để lại 100 m2 diện tích đất mồ mả. Khi bán đưa sổ cho người ta tự đi làm sổ mới là 400 m2 và người ta cũng đã xây nhà trên diện tích 400 m2 đó, diện tích 100 m2 vẫn nguyên vẹn thành thành một thửa đất độc lập. Gia đình tôi đã đã di chuyển hết mồ mả nên bây giờ đã thừa ra 100 m2 diện tích đất trên. Giờ đây tôi muốn làm sổ trên 100 m2 đất để xây nhà ở. Vậy xin hỏi Luật sư tôi cần phải làm những gì? Tôi muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 100 m2 đất để xây nhà có được không? Nếu được thì thủ tục như thế nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Tổng đài 1900 6557 tư vấn thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2020

Tổng đài tư vấn thủ tục cấp Sổ đỏ: 1900 6557

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI: 1900 6557 chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Quyền sử dụng đất là một trong những quyền về tài sản, quyền này có thể thuộc sở hữu của cá nhân, hộ gia đình hoặc là của tổ chức, v.v…

Quyền sử dụng đất được phát sinh dựa trên cơ sở có quyết định cho thuê đất, quyết định giao đất hay quyết định công nhận quyền sử dụng đất từ một số cơ quan của nhà nước có thẩm quyền hoặc từ những giao dịch, hợp đồng dân sự có nội dung liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất.

Việc định đoạt, chiếm hữu hay sử dụng quyền sử dụng đất cần phải được tuân theo các thủ tục cũng như các điều kiện nhất định do pháp luật hiện hành có liên quan quy định.

Theo thông tin bạn cung cấp diện tích 100 m2 đất của gia đình bạn thuộc vào nhóm đất phi nông nghiệp mà hiện tại nhu cầu của gia đình bạn là muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho diện tích đất này để xây nhà ở.

Đầu tiên: Gia đình bạn nên làm thủ tục công nhận quyền sử dụng đất với 100m2 đất còn lại đó. Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn phải có căn cứ sử dụng đất ổn định, lâu dài, không tranh chấp, phù hợp quy hoạch theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai năm 2013 hoặc có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 bao gồm:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
[…] g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ–CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai:

Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất

1.  Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để là thủ tục đăng ký.

2.  Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. [….]

b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);..

Theo quy định trên, kết hợp với một số nội dung có liên quan, chúng tôi xin hướng dẫn cụ thể như sau:

Hồ sơ để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hồ sơ để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm những loại giấy tờ sau đây:

– Đầu tiên, chúng ta cần có đơn đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hay quyền sở hữu những tài sản khác có gắn liền với đất.

Trong trường hợp ủy quyền cho người khác hoặc được người khác ủy quyền chuẩn bị hồ sơ thì ngoài đơn đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kể trên chúng ta còn cần có văn bản ủy quyền về việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Tiếp theo, chúng ta cần có một trong những loại giấy tờ, tài liệu sau:

+ Giấy tờ chứng minh sự hợp pháp về thừa kế hay được tăng cho quyền sử dụng đất và những tài sản gắn liên với đất.

Ví dụ như: di chúc, giấy tờ bàn giao nhà tình thương, nhà tình nghĩa, v.v …

+ Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp.

+ Những giấy tờ, tài lệu chứng minh về việc mảnh đất đang xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng đang không có tranh chấp.

– Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần cung cấp những chứng từ chứng minh rằng mình đã hoàn thành các nghĩa vụ về tài chính như là: Biên lai nộp thuế, biên lai nộp tiền sử dụng đất, …;

Những giấy tờ chứng minh mình thuộc đối tượng được miễn, giảm các nghĩa vụ tài chính đối với đất đai và những tài sản khác có gắn liền trên đất (nếu có)

Ngoài ra, trong khi làm hồ sơ, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng cần xuất trình thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng.

– Và một số giấy tờ, tài liệu khác theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đâu?

Sau khi đã chuẩn bị xong những giấy tờ để hoàn tất hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chúng ta sẽ nộp tại:

– Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh nếu là đất của những cơ sở tôn giáo, các tổ chức hay của những chủ thể có yếu tố nước ngoài.

– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu là đất của cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư , v.v …

Các cá nhân, hộ gia đình hay cộng đồng dân cư cũng có thể nộp hồ sơ tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Lệ phí xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Lệ phí xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm lệ phí trước bạ và một số loại phí khác (nếu có) theo quy định nhất định của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền nơi có đất ban hành.

Các bước xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu như đã nêu ở trên để hoàn tất hồ sơ xin cấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu đối với những tài sản gắn liền trên đất hay quyền sở hữu nhà ở.

Bước 2: Nộp hồ sơ

+ Sau khi hoàn thành đầy đủ hồ sơ thì nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền theo từng trường hợp đã nêu ở trên.

+ Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì cán bộ, nhân viên tại Văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người nộp sửa chữa, bổ sung.

Bước 3: Thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận

+ Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi hồ sơ tới Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận về thực trạng sử dụng đất xem có đúng như nội dung trong bản kê khai đăng ký hay không.

+ Sau đó, sẽ tiến hành niêm yết kết quả kiểm tra hồ sơ một cách công khai, xác nhận về nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng đất và thực trạng sử dụng, có xảy ra tình trạng tranh chấp hay không, v.v … tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

+ Kiểm tra lại hồ sơ một lần nữa, cho xác nhận vào đơn đăng ký về việc đất có đủ điều kiện hay không đủ điều kiện để được giấy chứng nhận.

+ Cập nhật những thông tin về thửa đất

+ Gửi số liệu thu thập được tới cơ quan thuế để xác nhận lại và thông báo về việc thu các nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp được miễn, giảm).

+ Hoàn thiện hồ sơ trình cơ quan quản lý về tài nguyên mội trường ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bước 4: Hoàn tất nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế

Bước 5: Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.

Tổng đài 1900 6557 tư vấn thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2020

KHÔNG THỦ TỤC NÀO LÀ KHÔNG THỰC HIỆN ĐƯỢC NẾU KHÁCH HÀNG THAM VẤN QUA TỔNG ĐÀI 1900 6557

Thứ hai: Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp ghi nhận 100m2 đất không phải đất ở (ghi nhận là đất mồ mả) mà gia đình muốn xây dựng nhà ở thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 có quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Theo như quy định trên thì khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp này thì cần có sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp của bạn thuộc vào điểm e Khoản 1 Điều này tức là trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở. Do đó khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất bạn cần có sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ–CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đất đai về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất:

Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1.Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

2.Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Theo quy định thì bạn cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính để được chuyển mục đích sử dụng đất. Tiền sử dụng đất từ hoạt động chuyển mục đích sử dụng đất được quy định cụ thể tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất.

Sau khi được cập nhật mục đích đất ở trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình mới được tiến hành hoạt động xây dựng nhà ở. 

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 có đội ngũ Luật sư, chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai có thể tự tin cung cấp cho khách hàng toàn bộ thông tin liên quan đến quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thủ tục thực hiện các giao dịch với đất đai; hướng dẫn giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai, nhà ở và toàn bộ những nội dung có liên quan khác.

Chúng tôi hy vọng việc triển khai mảng tư vấn trực tuyến thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 sẽ hỗ trợ và giúp khách hàng giải đáp những thắc mắc của mình.

Khi cần tư vấn, khách hàng hãy nhấc máy và GỌI TỚI TỔNG ĐÀI 1900 6557 để được các chuyên viên tư vấn của chúng tôi tư vấn.

Lưu ý:

+ Khách hàng có thể dùng điện thoại cố định hoặc di động và KHÔNG cần nhập mã vùng điện thoại khi gọi tới Tổng đài 1900 6557

+ Thời gian làm việc của Tổng đài tư vấn: 1900 6557 bắt đầu từ 8h sáng đến 9h tối tất cả các ngày trong tuần.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (8 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi