Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối 
  • Thứ ba, 24/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 9027 Lượt xem

Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối 

Khai báo gian dối, được hiểu là hành vi của người làm chứng đã khai không đúng sự thật những tình tiết liên quan đến vụ án.

1. Thế nào là tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối?

Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối được quy định tại Điều 382 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo đó:

Khai báo gian dối, được hiểu là hành vi của người làm chứng đã khai không đúng sự thật những tình tiết liên quan đến vụ án.

Cung cấp tài liệu sai sự thật, được hiểu là hành vi của người giám định, người phiên dịch, người làm chứng đã giao những tài liệu sai sự thật cho cơ quan tiến hành tố tụng mà mình biết rõ tài liệu đó là sai sự thật.

Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối 

Tội cung cấp tài liệu sai sự thật

2. Tư vấn và bình luận về tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối theo Bộ luật Hình sự 2015

Các yếu tố cấu thành tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối

– Mặt khách quan

Đối với người giám định. Có hành vi kết luận gian dối, được hiểu là hành vi ra một kết luận về vấn đề cần giám định không đúng với tính khách quan của nội dung giám định. Tính sai sự thật này có thể sai một phần hoặc sai toàn bộ nội dung giám định (ví dụ: chữ viết trong hợp đồng mua bán là của ông A nhưng lại kết luận là của ông B)

– Đối với người phiên dịch. Có hành vi gian dối, được hiểu là hành vi dịch sai lệch về nội dung lời nói hoặc nội dung chữ viết trong tài liệu (như dịch không đúng với sự thật mà bản dịch mô tả,, dịch không đúng với ngôn ngữ của bản dịch gốíc từ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc khác sang tiếng Việt (hoặc ngược lại).

– Đối với người làm chứng. Có hành vi khai báo gian dối, được hiểu là hành vi trình bày những sự việc, nhưng tình tiết không đúng với thực tế mà người làm chứng đã biết (ví dụ: nhân chứng A đã nhìn thấy ông B đâm ông C nhưng lại khai là ông C tự đâm để tự sát).

– Có hành vi cung cấp tài liệu sai sự thật. Được hiểu là hành vi đưa ra những tài liệu cho cơ quan tố tụng mà mình biết rõ tài liệu đó sai sự thật (như đưa ra hợp đồng vay nợ của cá nhân nhưng biết rõ không phải là bản thật, đưa ra tài liệu để làm cơ sở giám định do người khác cung cấp nhưng biết rõ tài liệu đó là giả…). Hành vi này có thể của người làm chứng, người giám định, người phiên dịch.

–  Khách thể

Hành vi nêu trên xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng.

–  Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Đối với tội cung cấp tài liệu sai sự thật thì việc biết rõ tài liệu đó là sai sự thật là dấu hiệu cấu thành cơ bản.

–  Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là những người tham gia tố  tụng sau: người giám định, người phiên dịch, người làm chứng (trong các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính).

– Về hình phạt

Mức hình phạt đối với tội này được chia thành ba khung, cụ thể như sau:

+ Khung một (khoản 1)

Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với các hành vi có đầy đủ dấu hiệu của mặt khách quan.

+ Khung hai (khoản 2)

 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

– Có tổ chức;

– Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.

+Khung ba (khoản 3)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm.

+Hình phạt bổ sung (khoản 4)

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên người phạm tội  bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi