Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 12666 Lượt xem

Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

Vô ý làm lộ bí mật Nhà nước, được hiểu là hành vi của người có trách nhiệm do cẩu thả hoặc vì quá tự tin làm cho người không có trách nhiệm biết được nội dung được xác định là bí mật Nhà nước.

1. Thế nào là tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước?

Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại Điều 338 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;

b) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo đó,

–  Vô ý làm lộ bí mật Nhà nước, được hiểu là hành vi của người có trách nhiệm do cẩu thả hoặc vì quá tự tin làm cho người không có trách nhiệm biết được nội dung được xác định là bí mật Nhà nước.

–  Vô ý làm mất tài liệu bí mật Nhà nước, được hiểu là hành vi của người có trách nhiệm do cẩu thả hoặc vì quá tự tin đã làm thất thoát tài liệu được xác định là bí mật Nhà nước (tức làm cho tài liệu đó thoát ra khỏi sự quản lý của người có trách nhiệm).

2. Tư vấn và bình luận về tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước theo Bộ luật hình sự 2015

Các yếu tố cấu thành tội tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

– Mặt khách quan.

Mặt khách quan của tội này có một trong các dấu hiệu sau:

+ Đối với tội vô ý làm lộ bí mật Nhà nước. Được thể hiện qua hành vi làm cho người không có trách nhiệm đọc hoặc biết được tin tức, tài liệu, đồ vật… có nội dung được xác định là bí mật Nhà nước do cẩu thả, lơ là, không có trách nhiệm của người quản lý các tài liệu, đồ vật… đó.

Tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm người không có trách nhiệm đọc hoặc biết được bí mật Nhà nước.

+ Đối với tội làm mất tài liệu bí mật Nhà nước. Được thể hiện qua hành vi làm cho tài liệu bí mật Nhà nước bị thất thoát không còn thuộc sự quản lý, bảo vệ của ngưòi có trách nhiệm trực tiếp đối với tài liệu đó (như sơ suất làm rơi mất, mang tài liệu theo đi uống rượu rồi để quên mất…).

Tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm người có trách nhiệm làm thất thoát tài liệu bí mật Nhà nước. Như vậy trường hợp tài liệu bị thất thoát nhưng sau đó tìm lại được thì người có trách nhiệm vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.

– Khách thể.

Hành vi nêu trên, xâm phạm đến chế độ bảo vệ bí mật Nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, đôi ngoại, kinh tế, khoa học công nghệ và các lĩnh vực khác của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

–  Mặt chủ quan.

Người phạm tội thực hiện tội phạm này vối lỗi vô ý vì cẩu thả hoặc vi quá tự tin.

–  Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, là người có trách nhiệm bảo vệ, quản lý hoặc sử dụng các tài liệu bí mật Nhà nước

–  Về hình phạt

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 2 khung, cụ thể như sau:

+ Khung một (khoản 1).

Có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

+ Khung hai (khoản 2).

Phạm tội trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

– Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;

– Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

+ Hình phạt bổ sung (khoản 3)

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi