Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Thủ tục yêu cầu cấp dưỡng đối với con ngoài giá thú
  • Thứ hai, 23/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1768 Lượt xem

Thủ tục yêu cầu cấp dưỡng đối với con ngoài giá thú

Tôi đã có con với một người đàn ông và chúng tôi chưa đăng kí kết hôn. Luật sư cho tôi hỏi, tôi muốn cha đứa bé phải có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con có được không? Và thủ tục yêu cầu người cha cấp dưỡng như thế nào?

Câu hỏi:

Kính gửi luật sư, tôi sống ở Hà Nội, tôi đã có con với một người có quốc tịch Canada gốc Việt, chúng tôi chưa đăng kí kết hôn. Năm nay con tôi đã 10 tuổi. Tôi không có việc làm ổn định nhưng tôi vẫn cố gắng một mình nuôi con trong suốt thời gian qua. Trong suốt những năm đó chỉ có một vài lần cha đứa bé mới có trách nhiệm với bé. Nay con tôi bị bệnh, sức khỏe ốm yếu phải vào viện điều trị liên tục, tôi không còn đủ khả năng để có thể lo cho con. Luật sư cho tôi hỏi, tôi muốn cha đứa bé phải có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con có được không? Và thủ tục yêu cầu người cha cấp dưỡng như thế nào?

Trả lời:

Luật Hoàng Phi xin được trả lời câu hỏi của bạn như sau:

1. Về nghĩa vụ cấp dưỡng:

+ Theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 :“Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.”

+Căn cứ vào quy định trên, việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo nghi thức do luật định. Vì vậy, nếu bạn không đăng ký kết hôn thì con của bạn chỉ được coi là con ngoài giá thúbạn không có quyền yêu cầu cha đứa bé có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

2. Về thủ tục để được người cha cấp dưỡng:

Trường hợp này nếu bạn muốn cha đứa bé là người có quốc tịch Canada thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con thì bạn phải làm thủ tục nhận cha, mẹ, con tại Sở Tư pháp nơi mẹ con bạn có hộ khẩu thường trú theo quy định tại Nghị định Số: 126/2014/NĐ-CP về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài như sau:

+ Theo quy định tại Điều 30 Nghị định Số: 126/2014/NĐ-CP về điều kiện nhận cha, mẹ, con:

“1. Việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo quy định của Nghị định này chỉ được thực hiện nếu bên nhận và bên được nhận đều còn sống vào thời điểm nộp hồ sơ; việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp một hoặc cả hai bên không còn sống tại thời điểm nộp hồ sơ hoặc có tranh chấp về xác định cha, mẹ, con thì vụ việc do Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp người được nhận là con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của mẹ hoặc cha, trừ trường hợp mẹ hoặc cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. Nếu con chưa thành niên từ đủ chín tuổi trở lên thì việc nhận cha, mẹ, con phải có sự đồng ý của người con đó.

3. Con đã thành niên nhận cha không phải có sự đồng ý của mẹ, nhận mẹ không phải có sự đồng ý của cha.

4. Trường hợp con chưa thành niên nhận cha thì mẹ làm thủ tục nhận cha cho con, nhận mẹ thì cha làm thủ tục cho con. Trường hợp con chưa thành niên nhận cha mà người mẹ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc nhận mẹ mà người cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ làm thủ tục nhận cha hoặc nhận mẹ cho con.”

+ Theo quy định tại Điều 32 Nghị định Số: 126/2014/NĐ-CP về hồ sơ nhận cha, mẹ,con:

“1. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

c) Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận là con trong trường hợp nhận con; của người nhận cha, mẹ trong trường hợp xin nhận cha, mẹ;

d) Giấy tờ hoặc chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc mẹ, con;

đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), bản sao Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam) của người được nhận là cha, mẹ, con.

2. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con phải do người có yêu cầu nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.”

+ Theo quy định tại Điều 32 Nghị định Số: 126/2014/NĐ-CP về thời hạn giải quyết việc nhận cha, mẹ, con:

“Thời hạn giải quyết việc nhận cha, mẹ, con không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp, Cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp cần xác minh theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 hoặc Điểm a Khoản 1 Điều 35 của Nghị định này thì thời hạn trên được kéo dài thêm không quá 10 ngày làm việc.”

+ Theo quy định tại Điều 32 Nghị định Số: 126/2014/NĐ-CP về trình tự giải quyết việc nhận cha, mẹ, con tại Việt Nam:

1. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời gian 07 ngày làm việc, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con.

2. Ngay sau khi nhận được văn bản yêu cầu của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc nhận cha, mẹ, con trong thời gian 07 ngày làm việc tại trụ sở Ủy ban nhân dân. Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản báo cáo ngay Sở Tư pháp.

3. Trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con hoặc có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của các bên cha, mẹ, con hoặc giấy tờ trong hồ sơ thì Sở Tư pháp thực hiện xác minh.

4. Trên cơ sở thẩm tra, xác minh, nếu xét thấy các bên cha, mẹ, con đáp ứng đủ điều kiện nhận cha, mẹ, con thì Giám đốc Sở Tư pháp ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Giám đốc Sở Tư pháp ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà các bên cha, mẹ, con có yêu cầu khác về thời gian thì Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên cha, mẹ, con. Khi trao Quyết định công nhận cha, mẹ, con, bên nhận và bên được nhận phải có mặt.”

+ Trong trường hợp nếu cha đứa bé không tự nguyện đồng ý làm thủ tục nhận cha, mẹ, con thì bạn có thể làm đơn khởi kiện vụ án dân sự về xác định cha cho con đến Tòa án theo quy định tại Điều 27  Bộ Luật Tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011.

+ Sau khi có quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc quyết định xác định cha cho con của Tòa án, bạn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án buộc người cha của con bạn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình 2014 :“Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.”

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, chị có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi