Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Thủ tục người nước ngoài nhận con ở Việt Nam
  • Thứ hai, 23/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 783 Lượt xem

Thủ tục người nước ngoài nhận con ở Việt Nam

Bạn tôi là người Mỹ, có con 3 tuổi tại Việt Nam nhưng đã chấm dứt quan hệ với mẹ cháu từ trước. Bây giờ bạn tôi muốn nhận con thì có được không?

Câu hỏi:

Bạn tôi là người Mỹ nhưng đã qua Việt Nam sinh sống được 5 năm nay. Trong khoảng thời gian trên có chung sống với một người phụ nữ Việt Nam và có con, cháu đã được 3 tuổi. Hiện nay, người phụ nữ đó đang chung sống với một người đàn ông khác. Bạn tôi có thể nhận con được hay không?

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, Luật Hoàng Phi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất: Nhận con mà không có tranh chấp

Nếu việc cha cháu bé muốn nhận con mà không xảy ra tranh chấp thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau theo quy định tại Điều 30 Nghị định 126/2014/NĐ-CP:

1. Việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo quy định của Nghị định này chỉ được thực hiện nếu bên nhận và bên được nhận đều còn sống vào thời điểm nộp hồ sơ; việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp một hoặc cả hai bên không còn sống tại thời điểm nộp hồ sơ hoặc có tranh chấp về xác định cha, mẹ, con thì vụ việc do Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp người được nhận là con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của mẹ hoặc cha, trừ trường hợp mẹ hoặc cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. Nếu con chưa thành niên từ đủ chín tuổi trở lên thì việc nhận cha, mẹ, con phải có sự đồng ý của người con đó.

3. Con đã thành niên nhận cha không phải có sự đồng ý của mẹ, nhận mẹ không phải có sự đồng ý của cha.

4. Trường hợp con chưa thành niên nhận cha thì mẹ làm thủ tục nhận cha cho con, nhận mẹ thì cha làm thủ tục cho con. Trường hợp con chưa thành niên nhận cha mà người mẹ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc nhận mẹ mà người cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ làm thủ tục nhận cha hoặc nhận mẹ cho con.

Theo như quy định trên, do cháu bé mới 3 tuổi nên việc cha cháu muốn nhận con phải được sự đồng ý của mẹ cháu, trừ trường hợp trừ trường hợp đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.

Thứ hai: Nếu việc nhận con xảy ra tranh chấp

Trình tự, thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con không có tranh chấp (theo quy định của Nghị định 126/2014/NĐ-CPThông tư 02a/2015/TT-BTP ngày 23/02/2015):

– Thẩm quyền đăng ký: Sở Tư pháp nơi đăng ký thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con, công nhận và đăng ký việc nhận cha, mẹ, con;

– Hồ sơ được nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp gồm các tài liệu sau: Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú; Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận là con; Giấy tờ hoặc chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc mẹ, con; Bản sao Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam) của người được nhận là cha, mẹ, con;

– Thời hạn giải quyết: không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí;

– Trình tự giải quyết:

+ Sở Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời gian 07 ngày làm việc, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con;

+ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc nhận cha, mẹ, con trong thời gian 07 ngày làm việc tại trụ sở Ủy ban nhân dân.

+ Trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con hoặc có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của các bên cha, mẹ, con hoặc giấy tờ trong hồ sơ thì Sở Tư pháp thực hiện xác minh.

+ Trên cơ sở thẩm tra, xác minh, nếu xét thấy các bên cha, mẹ, con đáp ứng đủ điều kiện nhận cha, mẹ, con thì Giám đốc Sở Tư pháp ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Giám đốc Sở Tư pháp ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà các bên cha, mẹ, con có yêu cầu khác về thời gian thì Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên cha, mẹ, con. Khi trao Quyết định công nhận cha, mẹ, con, bên nhận và bên được nhận phải có mặt (Trường hợp nhận cha, mẹ, con mà người con dưới 09 tuổi thì không bắt buộc có mặt khi nhận Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con).

– Trình tự, thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp: vụ việc do Tòa án giải quyết hoặc trong quá trình giải quyết hồ sơ theo trình tự nêu trên mà phát sinh tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp đình chỉ việc giải quyết hồ sơ, hướng dẫn người có tranh chấp, bên nhận hoặc bên được nhận là cha, mẹ, con yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng:

Thứ ba: Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Nếu không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011 và được hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 thì theo quy định tại khoản 4 Điều 27; điểm a khoản 1 Điều 33; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ;

+ Nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự và được hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7 Nghị quyết nêu trên thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ;

– Hồ sơ: chuẩn bị đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 164 của Bộ luật tố tụng dân sự; kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

–  Trình tự giải quyết: Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và xét xử theo thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi