Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Thủ tục đăng ký làm thêm từ 200 đến 300 giờ/năm
  • Thứ tư, 20/07/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1987 Lượt xem

Thủ tục đăng ký làm thêm từ 200 đến 300 giờ/năm

Một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp được sử dụng lao động làm thêm 300 giờ/năm như sản xuất, gia công hàng dệt, may, da, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông…: Không giới hạn đối tượng người lao động.

Theo khoản 3 Điều 107 Bộ Luật Lao động 2019 và Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 , doanh nghiệp sẽ được phép huy động người lao động làm thêm tối đa 300 giờ/năm nếu đáp ứng đủ các điều kiện nhất định. Vậy điều kiện đó là gì? Thủ tục đăng ký làm thêm từ 200 đến 300 giờ/năm như thế nào? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết để có thêm thông tin hữu ích.

Quy định về làm thêm giờ theo quy định mới

Theo quy định tại khoản 1 Điều 107 BLLĐ năm 2019 (có hiệu lực ngày 01/01/2021), thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Để sử dụng người lao động làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải đảm bảo các điều kiện tại Điều 107 BLLĐ như sau:

– Phải được sự đồng ý của người lao động;

– Đảm bảo số giờ làm thêm:

+ Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày;

+ Trường hợp làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày;

+ Không quá 40 giờ/tháng (quy định cũ là 30 giờ);

+ Không quá 200 giờ/năm, trừ trường hợp đặc biệt như làm công việc sản xuất da, giày, điện, cấp thoát nước, viễn thông,….

Điều kiện để Doanh nghiệp được phép huy động NLĐ làm thêm tối đa 300 giờ/năm

Theo khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15, doanh nghiệp sẽ được phép huy động người lao động làm thêm tối đa 300 giờ/năm nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Có sự đồng ý của người lao động.

– Có nhu cầu sử dụng lao động làm thêm đến 300 giờ/năm.

Trong đó:

– Một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp được sử dụng lao động làm thêm 300 giờ/năm như sản xuất, gia công hàng dệt, may, da, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông…: Không giới hạn đối tượng người lao động.

– Các trường hợp còn lại không được huy động những người lao động sau đây làm thêm 300 giờ/năm:

+ Người lao động từ đủ 15 tuổi – dưới 18 tuổi.

+ Người lao động khuyết tật nhẹ suy giảm từ 51 %, khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng.

+ Người lao động làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

+ Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 (trường hợp làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo).

+ Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Thủ tục đăng ký làm thêm 300 giờ

Theo khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và hướng dẫn tại Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, để bố trí lao động làm thêm đến 300 giờ/năm, doanh nghiệp phải thực hiện Thủ tục đăng ký làm thêm từ 200 đến 300 giờ/năm như sau:

Bước 1: Lấy ý kiến đồng ý của người lao động.

Có thể thỏa thuận bằng nhiều hình thức khác nhau.

Bước 2: Thông báo về việc tổ chức làm thêm 300 giờ/năm đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Nơi tiếp nhận thông báo: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:

+ Nơi tổ chức làm thêm từ trên 200 – 300 giờ/năm.

+ Nơi đặt trụ sở chính: Nếu trụ sở chính đóng ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi tổ chức làm thêm từ trên 200 – 300 giờ/năm.

– Hình thức thông báo: Bằng văn bản theo Mẫu số 02/PLIV tại Phụ lục IV của Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

– Thời hạn thông báo: Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm đến 300 giờ/năm.

Doanh nghiệp tự động bố trí làm thêm 300 giờ/năm nhưng không thông báo với cơ quan có thẩm quyền thì xử lý như thế nào?

Theo khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động, khi tổ chức làm thêm tối đa 300 giờ/năm, người sử dụng lao động buộc phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Trường hợp huy động người lao động làm thêm đến 300 giờ/năm mà không thực hiện thủ tục thông báo cho cơ quan có thẩm quyền, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

Theo quy định này, người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm sẽ bị phạt từ 02 – 05 triệu đồng. Người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt từ 04 – 10 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về Thủ tục đăng ký làm thêm từ 200 đến 300 giờ/năm. Khách hàng theo dõi nội dung bài viết, có các vướng mắc khác liên quan cần được giải đáp vui lòng phản ánh trực tiếp để chúng tôi hỗ trợ được nhanh chóng, tận tình.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi