Quy định về Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất
Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của BLLĐ, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 34 của BLLĐ.
Quy định về Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Điều 45 Bộ luật lao động quy định về Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2.Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.
Tư vấn quy định về Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Đây là quy định có những nội dung mới trong BLLĐ năm 2019 nhằm xác định trách nhiệm cũng như thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
1/ Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của BLLĐ, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 34 của BLLĐ.
Như vậy, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 36; cho người lao động thôi việc theo Điều 42, 43; giấy phép lao động hết hiệu lực với người lao động nước ngoài theo Điều 156; hợp đồng lao động hết thời hạn, công việc đã hoàn thành, hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động; thỏa thuận thử việc không đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết về việc chấm dứt hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, quy định này cũng cần lưu ý:
Thứ nhất: Thời hạn báo trước là bao lâu? Đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có thể căn cứ vào thời hạn báo trước để xác định, nhưng với những trường hợp khác thì sao? Chẳng hạn: Trường hợp hết hạn hợp đồng lao động, công việc thỏa thuận đã hoàn thành… thì báo trước là bao lâu (Điều 47 BLLĐ năm 2012 quy định là 15 ngày). Với quy định như hiện nay, nếu không có thỏa thuận khác thì thời hạn này do người sử dụng lao động quyết định.
Thứ hai: Nếu người sử dụng lao động không báo trước thì hậu quả như thế nào? Trường hợp này không bị coi là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (xem thêm bình luận Điều 39) và thường chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động.
2/ Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của BLLĐ thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.
Quy định có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động để có cơ sở giải quyết chế độ, quyền lợi cho người lao động về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp, bồi thường… Hiện nay, có một số doanh nghiệp vì những lý do khác nhau đã ngừng hoạt động, chủ doanh nghiệp bỏ trốn… nếu không xác định được thời điểm kết thúc hợp đồng lao động sẽ không có cơ sở giải quyết hậu quả pháp lý đối với hai bên của quan hệ lao động.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Thủ tục lấy ý kiến tập thể lao động như thế nào?
Nguyện vọng của người lao động có hay không tiến hành đình công là có tính quyết định đối với việc tổ chức cuộc đình công, vì xét cho cùng cuộc đình công là nhằm mục đích thỏa mãn những yêu cầu yêu sách của người lao...
Quy định mới nhất về Nội quy lao động – không thế bỏ qua!
Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản....
Nội dung bắt buộc phải quy định trong nội quy lao động
Công ty tôicó khoảng 20 người lao động, đang chuẩn bị xây dựng nội quy lao động. Tôi xin hỏi là pháp luật có quy định nội quy lao động như thế...
Lao động nữ mang thai có phải làm thêm giờ không?
Tôi đã mang thai đến tháng thứ 6. Nhưng công ty vẫn thường xuyên cho tôi làm thêm giờ như những công nhân khác trong công ty. Luật sư cho tôi hỏi, công ty làm như vậy có đúng với pháp luật...
Bảo hiểm tai nạn lao động tính như thế nào?
Tham gia bảo hiểm xã hội là mong muốn của hầu hết người lao động. Các chế độ của bảo hiểm xã hội là đảm bảo nguồn thu nhập trong thời gian người lao động bị suy giảm thu nhập. Vậy tai nạn lao động có được hưởng bảo hiểm xã hội không và sẽ được tính như thế...
Xem thêm


























