Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự quy định như thế nào?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 21516 Lượt xem

Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự quy định như thế nào?

Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Pháp luật hiện hành quy định tương đối rõ ràng về thẩm quyền điều tra vụ án hình sự của các cơ quan và trong các trường hợp cụ thể. Tuy vậy, chưa thực sự nhiều người có nhận thức đúng, do đó, trong việc thực hiện pháp luật thường có những băn khoăn như: tố giác tội phạm ở cơ quan nào để nhanh được xử lý? cơ quan nào có thẩm quyền điều tra vụ án mà mình có quyền lợi liên quan? vụ việc diễn ra ở nhiều nơi thì cơ quan nào được xử lý?…. Do đó, Luật Hoàng Phi thực hiện bài viết này để giúp Quý độc giả có thêm cho mình những thông tin hữu ích về thẩm quyền điều tra trong tố tụng hình sự theo quy định mới nhất.

Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự theo Bộ luật Tố tụng hình sự?

Theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

1. Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.

3. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.

4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.

5. Việc phân cấp thẩm quyền điều tra như sau:

a) Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực;

b) Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;

Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp khu vực nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;

c) Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng điều tra vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại; vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra.

Tư vấn về thẩm quyền điều tra theo Bộ luật Tố tụng hình sự

Điều 163 quy định về thẩm quyền điều tra của các Cơ quan điều tra chuyên trách điều tra tội phạm – là cơ quan tiến hành tố tụng. Theo điều luật này thì Cơ quan điều tra được tổ chức trong Công an nhân dân, trong Quân đội nhân dân và ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân gồm Cơ quan An ninh điều tra và Cơ quan Cảnh sát điều tra. Cơ quan An ninh điều tra được tổ chức ở cấp Trung ương và cấp tỉnh. Cơ quan Cảnh sát điều tra được tổ chức ở cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.

Trong Quân đội nhân dân có Cơ quan điều tra quân sự và Cơ quan điều tra an ninh quân đội. Cơ quan điều tra quân sự được tổ chức ở Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Binh đoàn, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng và Cơ quan điều tra hình sự khu vực. Cơ quan điều tra an ninh quân đội được tổ chức ở Bộ Quốc phòng, ở Quân khu, Quân chủng, Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng.

Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm: Cục điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Phòng điều tra thuộc Viện kiểm sát quân sự Trung ương.

Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân và trong Quân đội nhân dân được phân chia thành 2 loại: Loại thứ nhất tiến hành điều tra các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh và những tội phạm do cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thực hiện; Loại thứ hai tiến hành điều tra các tội phạm còn lại. Cụ thể hơn, thẩm quyền điều tra của từng loại Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân và trong Quân đội nhân dân được quy định như sau:

Đối với Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân:

–  Cơ quan An ninh điều tra cấp tỉnh điều tra các tội xâm phạm An ninh quốc gia, các tội phạm mà người thực hiện là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và các tội phạm khác khi được Bộ trưởng Bộ Công an giao.

–  Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an điều tra các tội phạm quy định tại Chương XXIV của Bộ luật hình sự và những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra cấp tỉnh nêu trên nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.

Đối với Cơ quan Cảnh sát điều tra:

–  Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện điều tra tất cả các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra.

–  Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp tỉnh điều tra các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh và những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra.

–  Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an điều tra các vụ án về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.

Đối với Cơ quan điều tra an ninh quân đội:

–  Cơ quan điều tra an ninh quân đội ở Quân khu, Quân chủng, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng điều tra những vụ án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XI, Chương XXIV của Bộ luật hình sự, thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cùng cấp, trừ các tội phạm mà người thực hiện là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.

Đối với Cơ quan điều tra quân sự các cấp:

–  Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự khu vực, trừ những trường hợp do Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan điều tra an ninh Quân đội điều tra.

–  Cơ quan điều tra quân sự ở Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh đoàn, Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cùng cấp, trừ những trường hợp do Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan điều tra an ninh Quân đội và những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự khu vực nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.

–  Cơ quan điều tra quân sự ở Bộ Quốc phòng điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra quân sự ở Bộ tổng tham mưu, Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Binh đoàn, Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng, nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.

Thẩm quyền điều tra tội phạm không chỉ căn cứ vào loại Cơ quan điều tra, căn cứ vào phân cấp trong từng loại mà còn phải căn cứ vào nơi xảy ra tội phạm. Quy định chung là Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án xảy ra trên địa phận của mình. Trong trường hợp không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt. Khi có tranh chấp về thẩm quyền điều tra thì Viện kiểm sát có trách nhiệm giải quyết.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (8 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi