• Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tư vấn Doanh nghiệp - Đầu tư |
  • 659 Lượt xem

Quy định về hợp tác xã tại Việt Nam như thế nào?

Quy định về hợp tác xã tại Việt Nam như thế nào? Quy định về tổ chức, quy chế về vốn, tài chính của hợp tác xã.

Quy chế về tài sản

Tài sản của hợp tác xã được hình thành từ nguồn sau đây: 

– Vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên. Khi gia nhập hợp tác xã, thành viên, hợp tác xã thành viên phải góp vốn để tạo thành vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Vốn góp là tiền đồng Việt Nam, các loại tài sản khác được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam bao gồm ngoại tệ, hiện vật, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ có giá khác tại thời điểm góp vốn. Giá trị vốn góp bằng các loại tài sản khác được xác định theo nguyên tắc thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc thông qua tổ chức thẩm định; 

Mức vốn góp tối thiểu vào vốn điều lệ do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định. Việc quy định mức vốn góp tối thiểu của thành viên, hợp tác xã thành viên cần phải căn cứ vào các yếu tố như: lĩnh vực hoạt động; quy mô kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên than gia… Mức vốn góp tối đa của thành viên không vượt quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã; mức vốn góp của hợp tác xã thành viên không vượt quá 30% vốn điều lệ của liên hiệp hợp tác xã. 

Thời hạn, hình thức và mức vốn góp theo quy định của Điều lệ nhưng thời hạn góp đủ vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp. 

Trong quá trình hoạt động, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ nhưng vẫn phải đảm bảo vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên không vượt quá mức vốn góp tối đa theo quy định của Luật Hợp tác xã 2012. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong ngành, nghề yêu cầu cần phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ sau khi giảm không được thấp hơn vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó. 

– Vốn huy động của thành viên, hợp tác xã thành viên và vốn huy động khác. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh như vay vốn ngân hàng, vay vốn của các tổ chức, cá nhân khác… 

– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ưu tiên huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên để đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với thành viên, hợp tác xã thành viên. Trường hợp huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã huy động vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật. LÀ . Vốn, tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; 

– Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật. 

Lưu ý: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có một bộ phận tài sản là tài sản không chia không được chia cho thành viên, hợp tác xã thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên hoặc khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động. Đây là một loại tài sản đặc thù của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã so với quy chế về tài sản của các doanh nghiệp. 

Quy chế về tài chính

 Một là: Phân phối thu nhập 

Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối như sau: 

– Trích lập quỹ đầu tư phát triển với tỷ lệ không thấp hơn 20% trên thu nhập; trích lập quỹ dự phòng tài chính với tỷ lệ không thấp hơn 5% trên thu nhập; 

– Trích lập các quỹ khác do Đại hội thành viên quyết định; 

– Thu nhập còn lại sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được phân phối cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo nguyên tắc sau đây: 

Chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên, theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm; 

Phần còn lại được chia theo vốn góp: 

Tỷ lệ và phương thức phân phối cụ thể do Điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định. 

Thu nhập đã phân phối cho thành viên, hợp tác xã thành viên là tài sản thuộc sở hữu của thành viên, hợp tác xã thành viên. Thành viên, hợp tác xã thành viên có thể giao thu nhập đã phân phối cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quản lý, sử dụng theo thỏa thuận với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 

Hai là: Xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã 

Kết thúc năm tài chính, nếu phát sinh lỗ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xử lý giảm lỗ theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã xử lý giảm lỗ nhưng vẫn không đủ thì sử dụng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp; nếu vẫn chưa đủ thì khoản lỗ còn lại được chuyển sang năm sau, khoản lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển các khoản lỗ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Các khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xử lý theo quy định của pháp luật và Điều lệ hợp tác xã.

->>>>> Tham khảo thêm: Lý lịch tư pháp

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Số điện thoại, địa chỉ Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Hà Nội

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ đến Quý độc giả các thông tin về Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Hà Nội. Mời Quý vị theo dõi, tham khảo thông...

Ngành nghề kinh doanh nào không cần đăng ký kinh doanh?

Những cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh một cách độc lập, thường xuyên, hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,... không cần phải đăng ký kinh doanh theo như quy định pháp...

Trình tự thủ tục phá sản doanh nghiệp

Ở nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ tư vấn về nội dung Trình tự thủ tục phá sản doanh nghiệp như thế...

Mẫu Thông báo mẫu dấu công ty nộp lên Sở kế hoạch đầu tư

Pháp luật hiện hành ngày càng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tự do kinh doanh, quyết định các vấn đề của doanh nghiệp, đặc biệt sự chủ động trong việc sử dụng con dấu....

Mã ngành 4669 là gì?

Mã ngành 4669 là một ngành nghề nằm trong tổng số 486 ngành cấp 4 của Hệ thống ngành nghề kinh tế được quy định chi tiết tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng chính phủ về việc Ban hành hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam....

Xem thêm