Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Quy định về cấp bản sao giấy tờ hộ tịch
  • Thứ hai, 23/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2358 Lượt xem

Quy định về cấp bản sao giấy tờ hộ tịch

Tôi đã bị mất giấy Chứng nhận đăng kí kết hôn bản chính,tôi đang làm thủ tục xin ly hôn. Nhưng Tòa án yêu cầu tôi phải có giấy Chứng nhận đăng kí kết hôn bản gốc.Vậy tôi phải làm gì để có thể hoàn tất thủ tục xin ly hôn?

Câu hỏi:

Kính gửi luật sư, tôi đã bị mất giấy Chứng nhận đăng kí kết hôn bản chính, tôi chỉ còn bản photo có công chứng. Do mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân không thể giải quyết được, tôi đang làm thủ tục xin ly hôn. Nhưng Tòa án yêu cầu tôi phải có giấy Chứng nhận đăng kí kết hôn bản gốc. Tôi có đi xin cấp lại nhưng việc cấp lại cần cả chồng tôi ký tên trong khi chồng tôi lại không đồng ý. Vậy tôi phải làm gì để có thể hoàn tất thủ tục xin ly hôn?

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn, chúng tôi trả lời như sau:

–  Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch:

Cấp bản sao từ sổ gốc” là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

–  Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ bản gốc: 

1. Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.

–  Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về thủ tục cấp bản sao từ bản gốc

1. Người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra.

Trong trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc là người được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 16 của Nghị định này thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính.

2. Cơ quan, tổ chức căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao cho người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu.

3. Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, 01 (một) phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan, tổ chức cấp bản sao.

4. Thời hạn cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được thực hiện ngay sau khi cơ quan, tổ chức nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến.

Căn cứ vào các quy định trên thì bạn phải đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cấp giấy Chứng nhận đăng ký kết hôn cho bạn đề nghị được cấp lại bản sao kèm theo đơn yêu cầu có nêu rõ lý do.

–  Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao:

1. Trường hợp pháp luật quy định nộp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận bản sao, không được yêu cầu bản sao có chứng thực nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản chính, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh, nếu thấy cần thiết.

–  Trong trường hợp này bạn nên làm thủ tục để xin cấp bản sao giấy Chứng nhận đăng ký kết hôn theo như quy định tại Điều luật trên, để hoàn thành thủ tục xin ly hôn.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi