Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Quân nhân chuyên nghiệp xin nghỉ hưu trước tuổi có được không?
  • Thứ hai, 21/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3428 Lượt xem

Quân nhân chuyên nghiệp xin nghỉ hưu trước tuổi có được không?

Trường hợp Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động, thì phải trừ tỷ lệ hưởng lương hưu đi 2% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi..

Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp.

Vậy Quân nhân chuyên nghiệp xin nghỉ hưu trước tuổi có được không? Khách hàng quan tâm thông tin trên vui lòng theo dõi nội dung bài viết để có thêm tư liệu hữu ích.

Tuổi nghỉ hưu quân nhân chuyên nghiệp

Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp là hạn tuổi cao nhất của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm và không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ, mà tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang công tác trong quân đội được thực hiện theo quy định của Luật sĩ quan và Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, cụ thể như sau:

– Đối với sĩ quan: Tuổi phục vụ tại ngũ thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Luật SQ, cụ thể: Đối với Cấp úy 46; Thiếu tá 48; Trung tá 51; Thượng tá 54; Đại tá (nam 57, nữ 55) Cấp tướng (60).

 – Đối với quân nhân chuyên nghiệp: Tuổi phục vụ tại ngũ thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng cụ thể: Đối với Cấp úy (52) Thiếu tá, Trung tá (54); Thượng tá ( nam 56, nữ 55).

 – Đối với công nhân và viên chức quốc phòng: Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng: nam từ đủ 55 đến 60 tuổi, nữ từ đủ 50 đến 55 tuổi.

Khi hết hạn tuổi phục vụ cao nhất mà quân đội không có nhu cầu sử dụng hoặc người lao động không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì được giải quyết theo một trong các chế độ sau: giải quyết chế độ hưu trí (nếu đủ điều kiện) hoặc hưởng trợ cấp một lần từ quỹ BHXH hoặc bảo lưu thời gian công tác hoặc chuyển ngành (theo nguyện vọng).

Vậy Quân nhân chuyên nghiệp xin nghỉ hưu trước tuổi có được không? Cùng theo dõi nội dung tiếp theo của bài viết để có câu trả lời.

Quân nhân chuyên nghiệp xin nghỉ hưu trước tuổi có được không?

Điều kiện nghỉ hưu của quân nhân chuyên nghiệp theo quy định của Luật Sĩ quan, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:

Đối với Sĩ quan: Tại Điều 36 Luật Sĩ quan quy định: Sĩ quan được nghỉ hưu, khi:

– Đủ điều kiện theo quy định BHXH của Nhà nước.

– Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 điều này, quân đội không còn nhu cầu bố trí Sĩ quan, QNCN, CCQP hoặc không chuyển ngành được, nếu nam Sĩ quan có đủ 25 năm và nữ SQ có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.

Đối với Quân nhân chuyên nghiệp: Tại khoản 1 Điều 22 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định:Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

(Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của Quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định như sau:

– Cấp uý Quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;

– Thiếu tá, Trung tá Quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;

– Thượng tá Quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.)

+ Nam Quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ Quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;

+ Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, Công nhân và viên chức quốc phòng

Khoản 4 Điều 17 của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, Công nhân và viên chức quốc phòng quy định: Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành.Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng BHXH, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu. Danh mục chiến đấu viên do Bộ trưởng BQP quy định.

+ Thêm vào đó, tại Điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động sửa đổi, bổ sung Điều 55 Luật BHXH, quy định: Quân nhân có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn khi thuộc một trong các trường hợp sau:

Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật LĐ; (giảm 10 tuổi so với NLĐ làm việc trong điều kiện lao động bình thường, cụ thể năm 2022 là đủ 50 tuổi 06 tháng đối với nam và đủ 45 tuổi 08 tháng đối với nữ).

Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt NN, ĐH, NH  thuộc danh mục do Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội ban hành.(không phụ thuộc vào tuổi đời).

Tuy nhiên, trường hợp Quân nhân nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động, thì phải trừ tỷ lệ hưởng lương hưu đi 2% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi..

Như vậy Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu trước tuổi nếu đáp ứng được các trường hợp theo quy định.

Cách tính lương hưu của quân nhân chuyên nghiệp

Căn cứ tại Điều 56 và Điều 74 Luật BHXH năm 2014 quy định về công thức xác định lương hưu của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp như sau:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH

– Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng như sau:

Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nam: Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi, đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì được hưởng 45%. Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. Mức hưởng tối đa là 75%.

Đối với  sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nữ: Đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội thì được hưởng 45%. Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. Mức hưởng tối đa là 75%.

Trường hợp sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động theo quy định thì tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hàng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

– Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Mbqtl = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của (T) thời gian năm cuối trước khi nghỉ việc/(Tx12 tháng)

Trong đó:

Mbqtl: Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên mức lương cơ sở tại thời điểm tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

T là số năm đóng bảo hiểm xã hội được tính theo bảng sau:

Thời gian bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội: Trước ngày 01/01/1995:  Số năm cuối để tính bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội (T): 5 năm

Từ 01/01/1995 đến 31/12/2000: 6 năm

Từ 01/01/2001 đến 31/12/2006: 8 năm

Từ 01/01/2007 đến 31/12/2015: 10 năm

Từ 01/01/2016 đến 31/12/2019: 15 năm

Từ 01/01/2020 đến 31/12/2024: 20 năm

Từ 01/01/2025: Toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp một lần?

Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 40 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 thì trong trường hợp quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật còn được hưởng trợ cấp một lần.

Hạn tuổi để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17, Điều 31 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

Trên đây là một số chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về Quân nhân chuyên nghiệp xin nghỉ hưu trước tuổi có được không? Khách hàng quan tâm có vướng mắc nào khác, vui lòng phản hồi trực tiếp để được nhân viên hỗ trợ nhanh nhất.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi