Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Pháp luật quy định như thế nào về bí mật điều tra?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4260 Lượt xem

Pháp luật quy định như thế nào về bí mật điều tra?

Trường hợp cần giữ bí mật điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải yêu cầu người tham gia tố tụng không được tiết lộ bí mật điều tra. Yêu cầu này được ghi vào biên bản.

1. Quy định không được tiết lộ bí mật điều tra theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Căn cứ Điều 177 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

Trường hợp cần giữ bí mật điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải yêu cầu người tham gia tố tụng không được tiết lộ bí mật điều tra. Yêu cầu này được ghi vào biên bản.

Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người tham gia tố tụng tiết lộ bí mật điều tra thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Pháp luật quy định như thế nào về bí mật điều tra?

Bí mật điều tra

2. Bình luận quy định về không được tiết lộ bí mật điều tra theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Thứ nhất: Bí mật điều tra gồm có:

 Bí mật Nhà nước: “Bí mật Nhà nước là những tin về vụ, việc, tài liệu, vật, địa điểm, thời gian, lời nói có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ, các lĩnh vực khác mà Nhà nước không công bố hoặc chưa công bố và nếu bị tiết lộ thì gây nguy hại cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Trong thực tiễn, khi áp dụng quy định tại Điều 177 Bộ luật tố tụng hình sự, các cơ quan tiến hành tố tụng phải căn cứ vào danh mục bí mật Nhà nước của các bộ, ngành và các địa phương để xác định cụ thể những thông tin, tài liệu nào thuộc bí mật Nhà nước.

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bí mật Nhà nước trong lĩnh vực điều tra của Bộ Công an gồm những thông tin về điều tra vụ án hình sự, từ khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự đến khi có kết luận điều tra của Cơ quan điều tra thuộc Công an nhân dân. Bí mật Nhà nước trong lĩnh vực điều tra của ngành Kiểm sát gồm những thông tin về tình hình và kết quả kiểm sát điều tra; hồ sơ, tài liệu các vụ án do ngành kiểm sát xác lập đang trong quá trình kiểm sát điều tra; lệnh bắt giữ, khám xét, quyết định trả tự do, trả vật chứng tạm giữ khi chưa thi hành… Bí mật Nhà nước trong lĩnh vực điều tra của Bộ Quốc phòng gồm thông tin về những hồ sơ vụ án hình sự, xác minh vụ việc trong Quân đội có nội dung liên quan đến bí mật Nhà nước.

Ngoài ra, còn những thông tin, tài liệu khác về hoạt động điều tra, những thông tin khác về bí mật công tác và bí mật công tác quân sự, nếu tiết lộ sẽ gây khó khăn cho việc điều tra vụ án, tạo điều kiện cho kẻ phạm tội lẩn trốn, đối phó lại công tác điều tra hoặc sẽ gây thiệt hại cho Nhà nước… cũng cần giữ bí mật.

Thứ hai: Trách nhiệm giữ bí mật điều tra:

Giữ bí mật về điều tra là trách nhiệm của Điều tra viên, Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng và người chứng kiến. Trong trường hợp nhận thấy có những thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước hoặc bí mật điều tra khác, thì Điều tra viên và Kiểm sát viên phải báo trước cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người làm chứng, người bào chữa, người giám định, người phiên dịch và người chứng kiến về những bí mật điều tra đó và thông báo trách nhiệm không được tiết lộ bí mật điều tra.

Việc giữ bí mật điều tra phải được thực hiện trước, trong và sau khi tiến hành các hoạt động điều tra. Việc thông báo đó phải được ghi vào biên bản điều tra.

Thứ ba: Trách nhiệm khi tiết lộ bí mật điều tra:

Điều tra viên, Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng, người chứng kiến tiết lộ bí mật điều tra thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 337 (Tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật Nhà nước); Điều 338 (Tội vô ý làm lộ bí mật Nhà nước, tội làm mất tài liệu bí mật Nhà nước); Điều 361 (Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác); Điều 362 (Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác); Điều 404, 405 (Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự) và Điều 406,407 (Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự) của Bộ luật hình sự.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi